Số lượng nhà ở xã hội được cho thuê mua là bao nhiêu căn?
Nội dung chính
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.
(Theo Điều 82 Luật Nhà ở 2023)
Số lượng nhà ở xã hội được cho thuê mua là bao nhiêu căn? (Hình ảnh từ Internet)
Năm 2025, cho thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ theo khoản 23 và khoản 24 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 thì có hai hình thức về nhà ở bao gồm:
- Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc xây dựng và đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Theo đó, việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội sẽ phải đáp ứng các điều kiện tùy thuộc vào hình thức nhà ở xã hội là nhà ở có sẵn hoặc nhà ở hình thành trong tương lai.
Tại khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 thì việc cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
- Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng.
- Đã hoàn thành việc xây dựng phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp nước, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp.
Tại khoản 4 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 thì việc cho thuê mua nhà ở xã hội là nhà ở có sẵn phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
- Khu vực nhà ở để cho thuê mua đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp.
- Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn
Như vậy, khi thực hiện việc cho thuê mua nhà ở xã hội thì sẽ phải đáp ứng các điều kiện tùy thuộc vào hình thức nhà ở xã hội là nhà ở có sẵn hoặc nhà ở hình thành trong tương lai.
Số lượng nhà ở xã hội được cho thuê mua là bao nhiêu căn?
Căn cứ theo khoản 6 và khoản 7 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 thì số lượng nhà ở xã hội được mua, thuê mua, thuê tối đa là 1 căn đối với các đối tượng sau:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
- Đối với đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác chỉ được thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Như vậy, mỗi đối tượng được hưởng chính sách thuê mua nhà ở xã hội chỉ được thuê mua 1 căn nhà ở xã hội. Điều này đồng nghĩa với việc chỉ cho thuê mua 1 căn nhà ở xã hội duy nhất cho mỗi đối tượng được phép thuê mua theo quy định.