Sân bay Phú Quốc thuộc tỉnh nào? Sân bay Phú Quốc nằm ở đâu?

Sân bay Phú Quốc thuộc tỉnh nào? Sân bay Phú Quốc nằm ở đâu? Sân bay Phú Quốc ở Nam đảo hay Bắc đảo?

Nội dung chính

    Sân bay Phú Quốc thuộc tỉnh nào? Sân bay Phú Quốc nằm ở đâu? Sân bay Phú Quốc ở Nam đảo hay Bắc đảo?

    Theo Điều 1 Quyết định 427/QĐ-BXD năm 2025 về việc phê duyệt Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thì sân bay Phú Quốc nằm tại thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

    Cụ thể, sân bay quốc tế Phú Quốc tọa lạc tại xã Dương Tơ, cách trung tâm thành phố Phú Quốc khoảng 5 km về phía nam.

    Sân bay Phú Quốc có bay quốc tế không?

    Sân bay Phú Quốc hiện đang khai thác các chuyến bay quốc tế trực tiếp đến và đi từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.

    Sân bay Phú Quốc hiện có các chuyến bay quốc tế đến các quốc gia sau:

    Hàn Quốc: Seoul, Busan

    Trung Quốc

    Đài Loan

    Singapore

    Malaysia: Kuala Lumpur

    Thái Lan: Bangkok

    Uzbekistan

    Kazakhstan

    Cộng hòa Séc

    Nga

    Ngoài ra, sân bay còn có các chuyến bay quốc tế đến Hong Kong, Campuchia, và một số điểm đến khác.

    Sân bay Phú Quốc thuộc tỉnh nào? Sân bay Phú Quốc nằm ở đâu?

    Sân bay Phú Quốc thuộc tỉnh nào? Sân bay Phú Quốc nằm ở đâu? (Hình từ Internet)

    Mục tiêu quy hoạch sân bay Phú Quốc theo Quyết định 427 năm 2025

    Theo điểm 4.3 khoản 4 Điều 1 Quyết định 427/QĐ-BXD năm 2025, mục tiêu quy hoạch sân bay Phú Quốc như sau:

    Thời kỳ 2021-2030

    - Cấp sân bay: 4E (theo mã tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế - ICAO).

    - Công suất: khoảng 10,0 triệu hành khách/năm và 25.000 tấn hàng hóa/năm.

    - Loại tàu bay khai thác: tàu bay B747, B787, A350 và tương đương.

    - Phương thức tiếp cận hạ cánh: thiết bị hạ cánh chính xác theo tiêu chuẩn CAT I đối với đầu 10 của đường cất hạ cánh; tiêu chuẩn CAT II đối với đầu 28 của đường cất hạ cánh.

    Tầm nhìn đến năm 2050

    - Cấp sân bay 4E (theo mã tiêu chuẩn của ICAO).

    - Công suất: khoảng 18,0 triệu hành khách/năm và 50.000 tấn hàng hóa/năm.

    - Loại tàu bay khai thác: tàu bay B747, B787, A350 và tương đương.

    - Phương thức tiếp cận hạ cánh: thiết bị hạ cánh chính xác theo tiêu chuẩn CAT I đối với đầu 10 của đường cất hạ cánh; tiêu chuẩn CAT II đối với đầu 28 của đường cất hạ cánh.

    Quy hoạch các công trình khu bay của sân bay Phú Quốc theo Quyết định 427 năm 2025

    Theo quy định tại điểm 4.4 khoản 4 Điều 1 Quyết định 427/QĐ-BXD năm 2025, nội dung quy hoạch các công trình khu bay của sân bay Phú Quốc gồm:

    Hệ thống đường cất hạ cánh

    - Thời kỳ 2021-2030: quy hoạch kéo dài đường cất hạ cánh hiện hữu về hai phía đạt kích thước 3.500 m x 45 m; quy hoạch đường cất hạ cánh số 2 có kích thước 3.300 m x 45 m, cách tim đường cất hạ cánh hiện hữu về phía Bắc khoảng 360 m, kích thước lề vật liệu theo quy định.

    - Tầm nhìn đến năm 2050: giữ nguyên cấu hình đường cất hạ cánh đã được quy hoạch trong giai đoạn trước.

    Hệ thống đường lăn

    - Thời kỳ 2021-2030: quy hoạch kéo dài đường lăn song song hiện hữu về hai phía để đồng bộ với đường cất hạ cánh; quy hoạch đường lăn song song nằm giữa 02 đường cất hạ cánh, cách tim đường cất hạ cánh hiện hữu về phía Bắc khoảng 180 m; quy hoạch hệ thống đường lăn nối, đường lăn thoát nhanh đồng bộ để kết nối giữa đường lăn song song với đường cất hạ cánh, sân đỗ; kích thước lề vật liệu theo quy định.

    - Tầm nhìn đến năm 2050: quy hoạch đường lăn song song cách tim đường cất hạ cánh số 2 về phía Bắc khoảng 180 m; quy hoạch hệ thống đường lăn nối, đường lăn thoát nhanh đồng bộ để kết nối giữa đường lăn song song với đường cất hạ cánh, sân đỗ; kích thước lề vật liệu theo quy định.

    Sân đỗ máy bay

    - Thời kỳ 2021-2030: quy hoạch sân đỗ trước nhà ga hành khách T2 và mở rộng sân đỗ hiện hữu đáp ứng khoảng 30 vị trí đỗ máy bay, có khả năng mở rộng tại khu đất dự trữ phát triển sân đỗ; quy hoạch sân đỗ tàu bay khu vực nhà khách VIP/hàng không chung để bảo đảm khai thác đồng bộ.

    - Tầm nhìn đến năm 2050: mở rộng sân đỗ đáp ứng khoảng 45 vị trí đỗ máy bay; dự trữ để mở rộng khi có nhu cầu.

    Quy chế bay trong khu vực sân bay quy định ra sao?

    Theo Điều 27 Nghị định 125/2015/NĐ-CP, quy chế bay trong khu vực sân bay như sau:

    Quy chế bay trong khu vực sân bay bao gồm các nội dung sau đây:

    - Nguyên tắc chung;

    - Thuyết minh sân bay;

    - Khu vực sân bay;

    - Bảo đảm phương tiện thông tin, kỹ thuật vô tuyến và chiếu sáng;

    - Bảo đảm khí tượng và thông báo hoạt động của chim;

    - Quản lý, điều hành bay;

    - Thực hành bay;

    - Quy tắc phục hồi định hướng trong khu vực sân bay;

    - Công tác tìm kiếm, cứu nạn và khẩn nguy sân bay;

    - Các phụ lục liên quan.

    Thẩm quyền ban hành Quy chế bay trong khu vực sân bay:

    - Quy chế bay trong khu vực sân bay dân dụng của cảng hàng không nội địa do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân;

    - Quy chế bay trong khu vực sân bay dân dụng của cảng hàng không quốc tế do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân;

    - Quy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung của cảng hàng không nội địa do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân; trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Nghị định 125/2015/NĐ-CP

    - Quy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung của cảng hàng không nội địa do Quân chủng Phòng không - Không quân chủ trì quản lý, có hoạt động bay huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu thường xuyên do Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến, Cục Hàng không Việt Nam;

    - Quy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung của cảng hàng không quốc tế do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân;

    - Quy chế bay trong khu vực sân bay quân sự do Sư đoàn trưởng Sư đoàn không quân hoặc Hiệu trưởng Trường Sỹ quan không quân biên soạn, trình Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân ban hành sau khi có ý kiến của Cục Hàng không Việt Nam.

     

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Thùy Dương
    saved-content
    unsaved-content
    171