Sân bay Long Thành ở đâu? Dự án sân bay Long Thành khởi công năm nào?
Nội dung chính
Sân bay Long Thành ở đâu? Dự án sân bay Long Thành khởi công năm nào?
Sân bay quốc tế Long Thành là sân bay quốc tế lớn nhất trên cả nước đang được xây dựng tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, cách TPHCM khoảng hơn 40km về phía Đông Bắc và cách thành phố Biên Hòa 30km về phía Đông Nam.
Sân bay quốc tế Long Thành còn sở hữu vị trí nằm gần kề các tuyến đường huyết mạch như: cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Quốc lộ 51.
Ngoài ra, bao quanh Sân bay Long Thành còn là các khu công nghiệp lớn, thuận tiện cho việc vận tải hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế công nghiệp và nâng cao đời sống xã hội.
Ngày 5/1/2021, Dự án sân bay Long Thành chính thức được khởi công giai đoạn 1 với công suất thiết kế phục vụ cho 100 triệu lượt hành khách và 25 triệu tấn hàng hóa mỗi năm
Dự án Sân bay Long Thành có tổng diện tích lên đến 5.364ha, bao gồm 5.000 ha phục vụ hoạt động sân bay và 364 ha dành cho hạng mục tái định cư.
Như vậy, sân bay Long Thành nằm huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Dự án sân bay Long Thành khởi công giai đoạn 1 ngày 5/1/2021.
Lưu ý: Thông tin "Sân bay Long Thành ở đâu? Dự án sân bay Long Thành khởi công năm nào?" chỉ mang tính chất tham khảo.
Sân bay Long Thành ở đâu? Dự án sân bay Long Thành khởi công năm nào? (Hình từ Internet)
Các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công bao gồm?
Điều 17 Luật Đầu tư công 2024 quy định như sau:
Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công
1. Quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định; quyết định đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án không đúng thẩm quyền, không đúng với các nội dung về mục tiêu, địa điểm, vượt mức vốn đầu tư công, vượt mức vốn đầu tư công của ngân sách cấp trên, vượt tổng mức đầu tư trong chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái quy định của pháp luật.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn, nhà thầu dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích hợp pháp của công dân và của cộng đồng.
5. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt quyết định đầu tư; thực hiện dự án khi chưa được giao kế hoạch đầu tư công gây nợ đọng xây dựng cơ bản.
7. Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
8. Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án.
9. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án.
10. Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án.
11. Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công.
Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công được quy định như trên.