Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc là tài sản công tại đâu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc là tài sản công tại đâu? Cơ quan được giao quyền sử dụng đất xây dựng trụ sở làm việc cần lập báo cáo kê khai tài sản công không?

Nội dung chính

Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc là tài sản công tại đâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 20 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định

Điều 20. Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
2. Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
3. Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị.
4. Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu.
5. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc là tài sản công tại đâu?

Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc là tài sản công tại đâu? (Hình từ Internet)

Cơ quan được giao quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc có cần thiết phải lập báo cáo kê khai tài sản công hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 126 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 126. Báo cáo kê khai tài sản công
1. Báo cáo kê khai tài sản công được áp dụng đối với các tài sản quy định tại khoản 2 Điều 125 Nghị định này.

Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 125 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 125. Báo cáo tài sản công
[...]
2. Đối với các loại tài sản công sau đây, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng báo cáo các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính để quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi cả nước:
a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản cố định khác, trừ tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trừ tài sản đặc biệt phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an);
c) Tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước;
đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 126 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 126. Điều 126. Báo cáo kê khai tài sản công
[...]
2. Đối tượng được giao báo cáo kê khai tài sản công được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 125 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp được giao quản lý tài sản công đối với tài sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 125 Nghị định này;
c) Đối tượng được giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đối với tài sản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 125 Nghị định này;
d) Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước đối với tài sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 125 Nghị định này;
đ) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 125 Nghị định này.

Theo đó, trường hợp tài sản công tại cơ quan là quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc là một trong những loại tài sản công mà cơ quan, được giao sử dụng sẽ tiến hành báo cáo kê khai tài sản công lên cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính để quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi cả nước.

Cơ quan sử dụng tài sản công là quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc phải tiến hành báo cáo kê khai tài sản công trong thời hạn nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 126 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 126. Điều 126. Báo cáo kê khai tài sản công
[...]
4. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản công được quy định như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này: Thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này: Không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.

Như vậy, trường hợp tài sản công là quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tùy vào lý do thực hiện báo cáo kê khai mà thời hạn báo cáo cũng tương ứng khác nhau, cụ thể như quy định trên.

Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 144/2017/TT-BTC quy định như sau:

Điều 9. Mẫu báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản công
[...]
1. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Những tài sản được đầu tư xây dựng mới, mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị: Thực hiện kê khai theo Mẫu số 04a-ĐK/TSC, Mẫu số 04b-ĐK/TSC, Mẫu số 04c-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản theo Mẫu số 06a-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thay đổi thông tin về trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Mẫu số 06b-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Thay đổi thông tin về xe ô tô theo Mẫu số 06c-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Thay đổi thông tin về tài sản cố định khác theo Mẫu số 06d-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo Mẫu số 07-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này.

Theo đó, trong trường hợp cần thiết báo cáo kê khai tài sản công, cơ quan có trách nhiệm lập báo cáo kê khai theo mẫu trên đối với trường hợp báo cáo kê khai lần đầu.

saved-content
unsaved-content
19