Quy trình cấp lại giấy phép xây dựng được thực hiện như nào?
Nội dung chính
Quy trình cấp lại giấy phép xây dựng được thực hiện như nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 102 Luật Xây dựng 2014, quy định về quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng như sau:
Điều 102. Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng
[...]
2. Quy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.
3. Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
.
[...]
Theo đó, quy trình cấp lại giấy phép xây dựng được thực hiện như sau:
(1) Nộp hồ sơ:
Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
(2) Tiếp nhận hồ sơ:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.
(3) Nhận kết quả, nộp lệ phí
- Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;
- Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

Quy trình cấp lại giấy phép xây dựng được thực hiện như nào? (Hình từ Internet)
Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 63 Nghị định 175/2025/NĐ-CP, quy định về cấp lại giấy phép xây dựng như sau:
Điều 63. Cấp lại giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp được quy định tại Điều 100 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này.
Theo đó, giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp được quy định tại Điều 100 Luật Xây dựng 2014 như sau:
- Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.
- Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng;
+ Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát.
>>> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng công trình theo Nghị định 175
Nguyên tắc thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng thực hiện như thế nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 54 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về quy định chung về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng như sau:
Điều 54. Quy định chung về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Nguyên tắc thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
...
Theo đó, căn cứ tại Điều 7 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về nguyên tắc thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng như sau:
(1) Các thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
(2) Việc nộp hồ sơ thủ tục hành chính được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
- Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
- Thông qua dịch vụ bưu chính;
- Trực tuyến tại cổng dịch vụ công.
(3) Tổ chức, cá nhân đề nghị giải quyết thủ tục hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ bản vẽ nộp theo hình thức trực tuyến phải được ký chữ ký số theo quy định.
(4) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính không yêu cầu cung cấp các giấy tờ, thông tin có trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng, hệ thống thông tin về đất đai khi các thông tin, dữ liệu này đã được cập nhật hoặc kết nối chia sẻ.
(5) Khi thực hiện và sau khi kết thúc thủ tục hành chính, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, chủ đầu tư hoặc người đề nghị thẩm định có trách nhiệm cung cấp thông tin lên cổng thông tin điện tử theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.
(6) Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính chỉ chịu trách nhiệm về nội dung giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật, không chịu trách nhiệm về quy trình thực hiện, nội dung, kết quả thực hiện của các văn bản pháp lý đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó; không chịu trách nhiệm về việc người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan có liên quan thực hiện các bước tiếp theo không đúng với nội dung, yêu cầu đã nêu tại kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
(7) Ngày thực hiện thủ tục hành chính quy định trong Nghị định 175/2024/NĐ-CP không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết khi trong thời gian thực hiện thủ tục hành chính có số ngày nghỉ lễ, tết lớn hơn 03 ngày.
