Quy hoạch di tích được lập cho mấy di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy hoạch di tích được lập cho mấy di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới? Nguyên tắc quản lý bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa như thế nào?

Nội dung chính

    Quy hoạch di tích được lập cho mấy di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới?

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Lập quy hoạch di tích
    1. Quy hoạch di tích được lập cho một di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt hoặc cụm di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý, có mối quan hệ mật thiết về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ.
    2. Trường hợp di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt đồng thời có khu vực bảo vệ là một phần hoặc toàn bộ diện tích của khu du lịch quốc gia, rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển thì chỉ lập 01 quy hoạch di tích, trong đó lồng ghép nội dung giữa bảo vệ di tích với bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản, tài nguyên địa chất, địa mạo, quyền và nghĩa vụ của cộng đồng theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về lâm nghiệp, thủy sản và quy định pháp luật khác có liên quan.

    Như vậy, quy hoạch di tích chỉ được lập cho một di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới có mối quan hệ mật thiết về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ.

    Quy hoạch di tích được lập cho mấy di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới?

    Quy hoạch di tích được lập cho mấy di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc quản lý bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa như thế nào?

    Căn cứ Điều 6 Luật Di sản văn hóa 2024 quy định về nguyên tắc quản lý bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa như sau:

    Điều 6. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
    1. Mọi di sản văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam, có xuất xứ ở trong nước hoặc từ nước ngoài, thuộc các hình thức sở hữu đều được quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân.
    3. Di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài được bảo hộ theo luật pháp quốc tế và theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
    4. Bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, hài hòa với quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cộng đồng, cá nhân; tôn trọng sự đa dạng văn hóa, sự đối thoại giữa các cộng đồng và tính đặc thù dân tộc, vùng, miền.
    5. Ưu tiên bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa có nguy cơ bị mai một, thất truyền, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, các dân tộc thiểu số rất ít người và những di sản văn hóa có giá trị toàn cộng đồng, xã hội.
    6. Bảo đảm giữ gìn tối đa yếu tố gốc cấu thành di tích và tính nguyên gốc của di sản tư liệu; giá trị và hình thức thể hiện vốn có của di sản văn hóa phi vật thể.
    7. Tôn trọng quyền của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể và nghệ nhân di sản văn hóa phi vật thể trong việc quyết định các yếu tố cần được bảo vệ và hình thức, mức độ cần được phát huy của di sản văn hóa; xác định nguy cơ, tác động đe dọa sự tồn tại và lựa chọn giải pháp bảo vệ di sản văn hóa.
    8. Lồng ghép việc bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, địa phương.

    Theo đó, nguyên tắc quản lý bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được quy định như trên.

    Di tích được tổ chức UNESCO xem xét, công nhận là di sản thế giới bao gồm?

    Căn cứ khoản 4 Điều 24 Luật Di sản văn hóa 2024 quy định về xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng di tích như sau:

    Điều 24. Xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng di tích
    1. Di tích được xếp hạng ở phạm vi quốc gia bao gồm:
    a) Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương và đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này;
    b) Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia và đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này;
    c) Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia và đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này.
    2. Di tích được UNESCO xem xét, công nhận là di sản thế giới bao gồm:
    a) Di sản văn hóa thế giới là di tích tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về văn hóa;
    b) Di sản thiên nhiên thế giới là di tích tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về thiên nhiên;
    c) Di sản thế giới hỗn hợp là di tích tiêu biểu của Việt Nam đáp ứng được tiêu chí của cả di sản văn hóa thế giới và di sản thiên nhiên thế giới.
    [...]

    Như vậy, di tích được tổ chức UNESCO xem xét, công nhận là di sản thế giới bao gồm:

    - Di sản văn hóa thế giới là di tích tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về văn hóa;

    - Di sản thiên nhiên thế giới là di tích tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về thiên nhiên;

    - Di sản thế giới hỗn hợp là di tích tiêu biểu của Việt Nam đáp ứng được tiêu chí của cả di sản văn hóa thế giới và di sản thiên nhiên thế giới.

    Luật Di sản văn hóa 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

    saved-content
    unsaved-content
    100