Quy định về cơ quan xác định đơn giá thuê đất từ ngày 06/11/2025 như nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định về cơ quan xác định đơn giá thuê đất từ ngày 06/11/2025 như nào? Cách tính đơn giá thuê đất mới nhất như thế nào?

Nội dung chính

    Quy định về cơ quan xác định đơn giá thuê đất từ ngày 06/11/2025 như nào?

    Căn cứ tại Điều 29 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 22 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định về cơ quan xác định đơn giá thuê đất:

    Điều 29. Cơ quan xác định đơn giá thuê đất
    1. Trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, căn cứ giá đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất đối với công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước, Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, cơ quan Thuế tỉnh, thành phố (đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài), cơ quan Thuế cơ sở (đối với các trường hợp còn lại) xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
    Thông báo về đơn giá thuê đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
    2. Trường hợp cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì trách nhiệm xác định giá khởi điểm, giá trúng đấu giá thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

    Như vậy, cơ quan xác định đơn giá thuê đất được quy định như sau:

    - Trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, căn cứ giá đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất đối với công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước, Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, cơ quan Thuế tỉnh, thành phố (đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài), cơ quan Thuế cơ sở (đối với các trường hợp còn lại) xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    Thông báo về đơn giá thuê đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Trường hợp cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì trách nhiệm xác định giá khởi điểm, giá trúng đấu giá thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024.

    Quy định về cơ quan xác định đơn giá thuê đất từ ngày 06/11/2025 như nào?

    Quy định về cơ quan xác định đơn giá thuê đất từ ngày 06/11/2025 như nào? (Hình từ Internet)

    Cách tính đơn giá thuê đất mới nhất như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm i khoản 22 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 06/11/2025) có hướng dẫn cách tính đơn giá thuê đất mới nhất cụ thể:

    (1) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá:

    Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất.

    Trong đó:

    - Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.

    Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất có xem xét đến yếu tố diện tích đất được phép xây dựng, diện tích không được phép xây dựng mà chỉ sử dụng vào mục đích làm cảnh quan, phụ trợ sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

    - Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất (theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024); được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).

    (2) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá:

    - Trường hợp tính tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:

    - Trường hợp tính tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định theo quy định tại Nghị định về giá đất.

    (3) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá tương ứng với hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    Căn cứ tính tiền thuê đất được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 23 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định căn cứ tính tiền thuê đất như sau:

    - Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 25 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    - Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.

    saved-content
    unsaved-content
    1