Tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hàng năm dao động trong khoảng nào?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hàng năm dao động trong khoảng nào? Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp nào?

Nội dung chính

    Tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hàng năm dao động trong khoảng nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về đơn giá thuê đất hằng năm như sau:

    Điều 26. Đơn giá thuê đất
    1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá:
    Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất. Trong đó:
    a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.
    Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
    b) Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất (theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai); được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
    [...]

    Theo đó, tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hàng năm dao động dao động từ 0,25% đến 3%.

    Tuy nhiên, căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

    Tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hàng năm dao động trong khoảng nào?Tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hàng năm dao động trong khoảng nào? (Hình từ Internet)

    Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP về Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:

    - Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024;

    - Các trường hợp sau đây mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm:

    + Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

    + Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;

    + Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    - Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thi được lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó.(theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai 2024)

     

    Lưu ý: Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai 2024 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP và trường hợp dự án có nhiều hình thức sử dụng đất mà trong đó có diện tích thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, bao gồm:

    - Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024;

     

    Các trường hợp nào cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 7 Nghị định 151/2025/NĐ-CP về việc cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    - Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở;

    - Cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng;

    - Cho thuê đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024; cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại điểm d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024;

    - Cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất;

    - Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;

    - Cho thuê đất đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

    - Cho thuê đất sử dụng vào mục đích hoạt động khoáng sản đối với trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;

    - Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài do được bồi thường bằng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, do được hỗ trợ tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024;

    - Giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất bị thu hồi đất sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh;

    - Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định của Chính phủ;

    - Giao đất, cho thuê đất theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;

    - Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    Lưu ý: Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định trường hợp cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

    + Thuộc dự án sử dụng đất vào mục đích công cộng quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 có mục đích kinh doanh mà không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 124 Luật Đất đai 2024;

    + Thuộc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 31 Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và không phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư;

    + Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý;

    + Thuộc trường hợp khác không quy định tại Điều 125 và Điều 126 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    1