Quy định thi hành Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án như thế nào?
Nội dung chính
Quy định thi hành Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án như thế nào?
Trường hợp bạn hỏi chúng tôi không có hồ sơ thi hành án; không rõ nội dung vụ việc nên chúng tôi trả lời bạn như sau:
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều 130 Luật Thi hành án dân sự 2008 sự quy định thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
“1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.”
Khoản 26 Điều 1 của Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ như sau:
“1. Việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài khoản, tài sản gửi giữ.
2. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên phải giao quyết định phong tỏa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án.
Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong trường hợp này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy định của Luật này.”
Như vậy, theo quy định trên Công ty A phải thi hành Quyết định áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản của Tòa án nhân dân.
Trường hợp Quyết định áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án nhân dân phong tỏa tài khoản của Công ty A tại Ngân hàng X là để thi hành cho khoản nợ thuế 1 tỷ của Công ty A thì Chấp hành viên sẽ xử lý số tiền này theo quy định chi trả cho Chi cục thuế.
Trường hợp Quyết định áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án nhân dân phong tỏa tài khoản của Công ty A tại Ngân hàng X là để thi hành cho một nghĩa vụ thi hành án khác của Công ty A thì Chấp hành viên sẽ xử lý số tiền này để đảm bảo thi hành nghĩa vụ thi hành án đó của bạn. Đồng thời, Công ty A vẫn phải thực hiện trả nợ thuế cho Chi cục thuế theo quy định pháp luật về thuế.