Quy định kiểm sát nội dung quyết định giám đốc thẩm được thực hiện như thế nào?

Việc kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, cho em hỏi là việc kiểm sát nội dung quyết định được quy định thế nào ạ?

Nội dung chính

    Căn cứ Khoản 4 Điều 15 Quy định kèm theo Quyết định 399/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định kiểm sát nội dung quyết định giám đốc thẩm như sau:

    - Phần mở đầu:

    + Về thành phần Hội đồng xét xử: Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 337 BLTTDS hoặc toàn thể Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 337 BLTTDS.

    + Đối với quyết định giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị, Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 337 BLTTDS hoặc toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 337 BLTTDS.

    + Về thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm: Kiểm sát việc phiên tòa giám đốc thẩm có được Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm mở trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm hồ sơ vụ án theo Điều 339 BLTTDS.

    + Về những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm: Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị giám đốc thẩm tham gia phiên tòa; tuy nhiên, việc có mặt của họ không phải bắt buộc, nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên tòa, theo khoản 2 Điều 338 BLTTDS.

    - Phần nội dung vụ án: Công chức cần kiểm sát trong phần này có tóm tắt đầy đủ, khách quan nội dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị.

    - Phần nhận định của Tòa án: Công chức kiểm sát việc Hội đồng xét xử phân tích quan điểm giải quyết vụ án và những căn cứ pháp lý để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị (điểm, khoản, điều của BLTTDS, các văn bản quy phạm pháp luật khác). Chú ý kiểm sát việc Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên nhân, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng (nếu có) phù hợp hay không.

    - Phần quyết định: Kiểm sát về thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm: Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị. Trường hợp phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba không phải là đương sự thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến nội dung kháng nghị.

    1