Quy định dân số cấp xã theo Nghị quyết 1211 như thế nào?
Nội dung chính
Quy định dân số cấp xã theo Nghị quyết 1211 như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của xã quy định như sau:
Tiêu chuẩn của xã
1. Quy mô dân số:
a) Xã miền núi, vùng cao từ 5.000 người trở lên;
b) Xã không thuộc điểm a khoản này từ 8.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên:
a) Xã miền núi, vùng cao từ 50 km2 trở lên;
b) Xã không thuộc điểm a khoản này từ 30 km2 trở lên.
Theo đó, quy định dân số cấp xã có quy mô như sau:
- Xã miền núi, vùng cao: Dân số phải từ 5.000 người trở lên.
- Xã ở khu vực khác (không thuộc miền núi, vùng cao): Dân số phải từ 8.000 người trở lên.
Ngoài quy định dân số cấp xã, Nghị quyết 1211 cũng quy định diện tích tự nhiên cấp xã:
- Xã miền núi, vùng cao: Tối thiểu 50 km².
- Xã không thuộc miền núi, vùng cao: Tối thiểu 30 km².
Như vậy, để đạt tiêu chuẩn đơn vị hành chính cấp xã, một địa phương phải đảm bảo cả về quy định dân số cấp xã và diện tích theo các quy định nêu trên.
Quy định dân số cấp xã theo Nghị quyết 1211 như thế nào? (Hình từ Internet)
Cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính xã ra sao?
Căn cứ Điều 14 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính xã quy định như sau:
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính xã
1. Quy mô dân số:
a) Xã từ 3.500 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 3.500 người thì cứ thêm 100 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
b) Xã miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này;
c) Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.
2. Diện tích tự nhiên từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 0,5 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 30% trở xuống được tính 3 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới được tính 20 điểm.
Trường hợp xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nếu đạt được tiêu chí nào trong hệ thống các tiêu chí quy định chuẩn nông thôn mới thì mỗi tiêu chí được tính 1 điểm nhưng tổng số điểm các tiêu chí tối đa không quá 15 điểm;
c) Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Các yếu tố đặc thù:
a) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
b) Xã đặc biệt khó khăn được tính 1 điểm;
c) Xã an toàn khu được tính 1 điểm;
d) Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.
Theo đó, việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã dựa trên bốn tiêu chí chính, mỗi tiêu chí được tính điểm theo quy định cụ thể như sau:
- Quy mô dân số (Tối đa 35 điểm)
+ Xã có từ 3.500 người trở xuống: 10 điểm.
+ Xã có trên 3.500 người: Cứ thêm 100 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm.
+ Xã miền núi, vùng cao: Áp dụng mức 75% số điểm so với xã thông thường.
+ Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền: Áp dụng mức 30% số điểm so với xã thông thường.
- Diện tích tự nhiên (Tối đa 30 điểm)
+ Xã có diện tích từ 10 km² trở xuống: 10 điểm.
+ Xã có diện tích trên 10 km²: Cứ thêm 0,5 km² được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội (Tối đa 38 điểm)
+ Tự cân đối được thu - chi ngân sách địa phương: 10 điểm.
+ Chưa tự cân đối được ngân sách: Nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp ≤ 30% tổng chi cân đối ngân sách địa phương: 3 điểm. Nếu trên 30%, cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, tối đa 8 điểm.
+ Xã đạt chuẩn nông thôn mới: 20 điểm.
+ Xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới: Nếu đạt một số tiêu chí trong chuẩn nông thôn mới: Mỗi tiêu chí được tính 1 điểm, nhưng tổng số điểm không quá 15 điểm.
+ Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền: Áp dụng mức 30% số điểm so với quy định ở trên.
- Các yếu tố đặc thù (Tối đa 5 điểm)
+ Có từ 20% - 30% dân số là người dân tộc thiểu số: 1 điểm.
+ Trên 30% dân số là người dân tộc thiểu số: Cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
+ Xã đặc biệt khó khăn: 1 điểm.
+ Xã an toàn khu: 1 điểm.
+ Xã có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận: 1 điểm.
Như vậy, tổng điểm của một đơn vị hành chính cấp xã được tính dựa trên tổng điểm của 4 tiêu chí trên. Cấp phân loại của xã sẽ được xác định dựa vào mức tổng điểm đạt được theo quy định của pháp luật.
Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để làm gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau:
Phân loại đơn vị hành chính
1. Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
...
Như vậy, phân loại đơn vị hành chính là cơ sở quan trọng để:
- Hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội
- Xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền địa phương
- Quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
>>> Xem thêm: Có phải lấy ý kiến của Nhân dân ở đơn vị hành chính cấp xã nơi bị ảnh hưởng khi sáp nhập không?