Quốc lộ 1 bắt đầu từ cửa khẩu nào? Quốc lộ 1 chạy từ đâu đến đâu?
Nội dung chính
Quốc lộ 1 bắt đầu từ cửa khẩu nào? Quốc lộ 1 chạy từ đâu đến đâu?
Quốc lộ 1 (QL1) là tuyến đường giao thông quan trọng nhất của Việt Nam, chạy dọc theo chiều dài đất nước và đóng vai trò huyết mạch trong hệ thống giao thông quốc gia.
(1) Quốc lộ 1 bắt đầu từ cửa khẩu nào?
Quốc lộ 1 bắt đầu tại Cửa khẩu Hữu Nghị (tỉnh Lạng Sơn), nằm trên biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Đây là một trong những cửa khẩu quốc tế quan trọng nhất, kết nối Việt Nam với Trung Quốc qua tuyến đường từ Lạng Sơn đi Nam Ninh.
(2) Quốc lộ 1 chạy từ đâu đến đâu?
Tuyến đường này chạy từ cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) ở phía Bắc đến điểm cuối là Năm Căn (Cà Mau) ở phía Nam. Tổng chiều dài của Quốc lộ 1 lên đến 2.482 km, đi qua hầu hết các tỉnh, thành phố dọc theo trục Bắc - Nam.
Quốc lộ 1 đi qua nhiều tỉnh, thành lớn như Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và kết thúc tại Cà Mau.

Quốc lộ 1 bắt đầu từ cửa khẩu nào? Quốc lộ 1 chạy từ đâu đến đâu? (Hình từ Internet)
Việc quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Đường bộ 2024:
Quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ như sau:
(1) Quy hoạch mạng lưới đường bộ được quy định như sau:
- Quy hoạch mạng lưới đường bộ là quy hoạch ngành quốc gia, xác định phương hướng phát triển, tổ chức không gian hệ thống quốc lộ làm cơ sở để định hướng lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, phát triển mạng lưới đường bộ;
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác;
- Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(2) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được quy định như sau:
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ;
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: xác định hướng tuyến cơ bản, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định sơ bộ quy mô của cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ; xác định các điểm giao cắt chính; phương án kết nối đường bộ với các phương thức vận tải khác, kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp; xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch; giải pháp thực hiện quy hoạch;
- Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(3) Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và được công bố công khai.
(4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung về phát triển đường bộ trong phương án phát triển mạng lưới giao thông trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nội dung về phát triển đường bộ đô thị được xác định trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(5) Quy hoạch quy định tại Điều này phải bảo đảm các quy định sau đây:
- Kết nối giao thông đường bộ giữa các đô thị, địa bàn, khu vực, bến xe;
- Kết nối hiệu quả các phương thức vận tải, xác định các tuyến đường bộ nối đến cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, ga đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng cạn, cảng thủy nội địa.
