Phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 6 Quyết định 18/2025/QĐ-TTg quy định về phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn cụ thể như sau:

    (1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

    - Nội dung ý kiến của Bộ Xây dựng bao gồm:

    + Căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Sự phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch xây dựng và các quy chuẩn khác có liên quan.

    - Hồ sơ gửi lấy ý kiến của Bộ Xây dựng bao gồm:

    + Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Xây dựng;

    + Hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Quyết định 18/2025/QĐ-TTg và dự thảo báo cáo kết quả thẩm định của Cơ quan thẩm định.

    - Hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Xây dựng gồm 01 bộ bằng bản chính văn bản giấy và văn bản điện tử được số hóa từ tài liệu dạng giấy theo định dạng Portable Document Format (*.pdf) phiên bản 1.4 trở lên (Bao gồm các bản vẽ khổ A0 được số hóa).

    - Thời gian Bộ Xây dựng cho ý kiến không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc chưa đầy đủ, Bộ Xây dựng cần có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bổ sung hồ sơ trong thời gian 02 ngày làm việc.

    (2) Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng về nội dung điều chỉnh cục bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật.

    (3) Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn phải có đầy đủ các nội dung, kế hoạch thực hiện và xác định cụ thể các nội dung, chỉ tiêu được điều chỉnh hoặc thay thế trong Quyết định đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    (4) Thời gian phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn không quá 15 ngày kể từ ngày có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.

    (5) Bản vẽ, các hồ sơ liên quan đến điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt phải được Cơ quan quản lý quy hoạch đóng dấu xác nhận, làm căn cứ, cơ sở quản lý, triển khai thực hiện. Gửi 01 bộ hồ sơ đầy đủ về Bộ Xây dựng để lưu, theo dõi.

    Phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn quy định như thế nào?

    Phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo trình tự như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 47 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 47. Trình tự điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Trình tự điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:
    a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 của Luật này báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn để xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn trên cơ sở báo cáo kết quả rà soát quy hoạch;
    b) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch và công bố được thực hiện theo trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch theo quy định của Luật này.
    2. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:
    a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 của Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; tổ chức lấy ý kiến về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đối với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp theo quy định tại Điều 37 của Luật này;
    b) Cơ quan thẩm định quy định tại Điều 38 của Luật này thực hiện thẩm định về căn cứ lập quy hoạch, điều kiện điều chỉnh và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch;
    ...

    Như vậy, trình tự điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:

    - Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn để xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn trên cơ sở báo cáo kết quả rà soát quy hoạch;

    - Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch và công bố được thực hiện theo trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.

    Thời hạn rà soát định kỳ quy hoạch đô thị và nông thôn là bao nhiêu năm?

    Căn cứ tại Điều 43 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 43. Rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Quy hoạch đô thị và nông thôn phải được rà soát, đánh giá quá trình triển khai thực hiện theo định kỳ hoặc khi xuất hiện nhu cầu điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn trên cơ sở các điều kiện điều chỉnh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 45 của Luật này.
    2. Thời hạn rà soát định kỳ quy hoạch đô thị và nông thôn là 05 năm kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt.
    3. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khu chức năng quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật này có trách nhiệm tổ chức rà soát, tổng hợp kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt trên phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý.
    4. Kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn phải được báo cáo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn.

    Theo đó, thời hạn rà soát định kỳ quy hoạch đô thị và nông thôn là 05 năm kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt.

    saved-content
    unsaved-content
    3