Phần đường dành cho xe thô sơ là phần đường gì?
Nội dung chính
Phần đường dành cho xe thô sơ là phần đường gì?
Căn cứ Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT về Báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư 51/2024/TT-BGTVT quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
3.10. Đường đôi là đường mà chiều đi và về được phân biệt bằng dải phân cách (trường hợp phân biệt bằng vạch sơn thì không phải đường đôi).
3.11. Đường thôn là đường trong khu vực thôn, đường trục nối thôn với khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh khác trên địa bàn thôn.
3.12. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông đường bộ đi lại.
3.13. Phần đường dành cho xe cơ giới là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng qua lại.
3.14. Phần đường dành cho xe thô sơ là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện
[...]
Như vậy, phần đường dành cho xe thô sơ là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông thô sơ đường bộ qua lại.
Phương tiện giao thông thô sơ gồm: Xe đạp, xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các phương tiện tương tự không sử dụng động cơ.

Phần đường dành cho xe thô sơ là phần đường gì? (Hình từ Internet)
Công trình xây dựng giao thông đường bộ có phải là công trình xây dựng theo tuyến không?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình chính của dự án đầu tư xây dựng là công trình có công năng, quy mô quyết định đến mục tiêu, quy mô đầu tư của dự án.
2. Công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng là công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục XI Nghị định này.
3. Công trình xây dựng theo tuyến là công trình được xây dựng theo hướng tuyến trong một hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính, như: đường bộ; đường sắt; luồng, kênh đường thủy nội địa; luồng, kênh hàng hải; tuyến cáp treo; đường dây tải điện; mạng cáp ngoại vi viễn thông, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước; đập đầu mối công trình thủy lợi, thủy điện; hệ thống dẫn, chuyển nước; đê, kè và các công trình tương tự khác.
4. Công trình ngầm là những công trình được xây dựng dưới mặt đất, dưới mặt nước, gồm: công trình công cộng ngầm được hình thành theo dự án độc lập, công trình giao thông ngầm, được xác định tại quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch không gian ngầm hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.
[...]
Theo đó, công trình xây dựng giao thông đường bộ là công trình xây dựng theo tuyến.
Công trình xây dựng theo tuyến là công trình được xây dựng dọc theo một hướng tuyến trong một hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính. Các công trình này bao gồm:
- Đường bộ, đường sắt.
- Luồng, kênh đường thủy nội địa; luồng, kênh hàng hải.
- Tuyến cáp treo.
- Đường dây tải điện.
- Mạng cáp ngoại vi viễn thông, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
- Đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước.
- Đập đầu mối của công trình thủy lợi, thủy điện.
- Hệ thống dẫn, chuyển nước.
- Đê, kè và các công trình tương tự khác.
Bản vẽ thiết kế sơ bộ có gồm sơ đồ hướng tuyến trong trường hợp công trình xây dựng theo tuyến không?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 11. Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để xem xét, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Phương án thiết kế sơ bộ của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thể hiện trên thuyết minh và bản vẽ, bao gồm các nội dung sau:
a) Bản vẽ thiết kế sơ bộ gồm: sơ đồ vị trí, dự kiến địa điểm khu đất xây dựng; sơ bộ tổng mặt bằng của dự án hoặc sơ đồ hướng tuyến trong trường hợp công trình xây dựng theo tuyến; bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;
b) Thuyết minh về quy mô, tính chất của dự án; hiện trạng, ranh giới khu đất; thuyết minh về sự phù hợp với quy hoạch (nếu có), kết nối giao thông, hạ tầng kỹ thuật xung quanh dự án; thuyết minh về giải pháp thiết kế sơ bộ;
c) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).
3. Việc lập sơ bộ tổng mức đầu tư của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
[...]
Như vậy, bản vẽ thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng bao gồm sơ đồ hướng tuyến trong trường hợp công trình xây dựng theo tuyến.
Ngoài ra, bản vẽ thiết kế sơ bộ phải thể hiện:
- Sơ đồ vị trí, dự kiến địa điểm khu đất xây dựng.
- Sơ bộ tổng mặt bằng của dự án hoặc sơ đồ hướng tuyến đối với công trình xây dựng theo tuyến.
- Bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án.
