Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ được xác định như nào?
Nội dung chính
Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ được xác định như nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 165/2024/NĐ-CP thì phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ được xác định như sau:
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì phía ngoài cửa hầm đường bộ là giới hạn của ta luy tại cửa hầm, nhưng không nhỏ hơn 3,0 mét tính từ mép ngoài cùng trở ra của các hạng mục kết cấu công trình thuộc hầm đường bộ;
- Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ theo phương nằm ngang bằng chiều rộng gia cố hầm theo phương ngang cộng với 3,0 mét đối với hầm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; 2,0 mét đối với hầm cấp III; 1,0 mét đối với hầm cấp IV nhưng không nhỏ hơn chiều rộng xác định theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 Nghị định 165/2024/NĐ-CP;
- Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường dẫn vào hầm, quảng trường và các hạng mục công trình phụ trợ phía trước cửa hầm được tính từ mép ngoài của các công trình này trở ra và xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 165/2024/NĐ-CP đối với đoạn đường tại nơi xây dựng hầm đường bộ;
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình hầm khác tính từ mép ngoài cùng hạng mục công trình trở ra xung quanh theo thiết kế nhưng không nhỏ hơn 3,0 mét.
Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ được xác định như nào? (Hình từ Internet)
Chiều rộng hành lang an toàn hầm đường bộ được xác định như nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định hành lang an toàn đường bộ như sau:
Điều 11. Hành lang an toàn đường bộ
[...]
3. Chiều rộng hành lang an toàn hầm đường bộ được xác định như sau:
a) Đối với hầm đường bộ ngoài đô thị, hành lang an toàn đường bộ của hầm là vùng đất, vùng nước xung quanh cửa hầm được tính từ mép ngoài phần đất bảo vệ, bảo trì hầm trở ra là 100 mét;
b) Đối với hầm đường bộ trong đô thị, hành lang an toàn hầm đường bộ do tư vấn thiết kế xác định trong hồ sơ thiết kế trên cơ sở bảo đảm an toàn bền vững hầm và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chiều rộng hành lang an toàn bến phà, cầu phao đường bộ được xác định như sau:
a) Theo chiều dọc: bằng chiều dài đường xuống bến phà, cầu phao;
b) Theo chiều ngang: từ tim bến phà, cầu phao trở ra mỗi phía thượng lưu, hạ lưu là 150 mét.
5. Chiều rộng hành lang an toàn kè, tường chắn bảo vệ được xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ trở ra như sau:
a) Đối với kè, tường chắn chống xói để bảo vệ nền đường, hành lang an toàn kè tính từ đầu kè, tường chắn và từ cuối kè, tường chắn về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 mét; từ chân kè, tường chắn trở ra sông 20 mét;
b) Đối với kè, tường chắn chỉnh trị dòng nước, hành lang an toàn kè tính từ chân kè, tường chắn về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 100 mét; từ mép của kè, tường chắn trở vào bờ 50 mét; từ chân kè, tường chắn trở ra sông 20 mét;
c) Đối với kè, tường chắn bảo vệ không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này, hành lang an toàn kè, tường chắn được xác định theo hành lang an toàn đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Chiều rộng hành lang an toàn cống ngang đường được xác định theo hành lang an toàn của đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này và điểm b khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ.
Theo đó, chiều rộng hành lang an toàn hầm đường bộ được xác định như sau:
- Đối với hầm đường bộ ngoài đô thị, hành lang an toàn đường bộ của hầm là vùng đất, vùng nước xung quanh cửa hầm được tính từ mép ngoài phần đất bảo vệ, bảo trì hầm trở ra là 100 mét;
- Đối với hầm đường bộ trong đô thị, hành lang an toàn hầm đường bộ do tư vấn thiết kế xác định trong hồ sơ thiết kế trên cơ sở bảo đảm an toàn bền vững hầm và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phạm vi bảo vệ công trình hầm đường bộ được xác định từ các bộ phận nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 17 Luật Đường bộ 2024 quy định phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ như sau:
Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
1. Phạm vi bảo vệ trên không của phần đường theo phương thẳng đứng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường. Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng cường lớp mặt đường, chiều cao bù lún và các trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải cộng chiều cao này với chiều cao tĩnh không.
2. Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được quy định như sau:
a) Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cầu đường bộ xây dựng vượt đường sắt, đường bộ khác phải bảo đảm tĩnh không của đường sắt, đường bộ bên dưới;
c) Cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa, giao thông hàng hải phải bảo đảm khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.
3. Phạm vi bảo vệ công trình hầm đường bộ được xác định từ các bộ phận kết cấu của hầm đường bộ ra xung quanh đủ để bảo đảm an toàn đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng và bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế; phạm vi bảo vệ bên ngoài của hầm đường bộ là khoảng không đủ để bảo đảm an toàn cho vận hành, khai thác và sử dụng hầm đường bộ và các thiết bị của hầm đường bộ.
[...]
Như vậy, phạm vi bảo vệ công trình hầm đường bộ được xác định từ các bộ phận kết cấu của hầm đường bộ ra xung quanh đủ để bảo đảm an toàn đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng và bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế; phạm vi bảo vệ bên ngoài của hầm đường bộ là khoảng không đủ để bảo đảm an toàn cho vận hành, khai thác và sử dụng hầm đường bộ và các thiết bị của hầm đường bộ.