Nộp thuế trước bạ online được không? Nộp thuế trước bạ nhà đất 2025 ở đâu?
Nội dung chính
Nộp thuế trước bạ online được không?
Căn cứ Kế hoạch Chuyển đổi số của Tổng cục Thuế năm 2024 kèm theo Quyết định 804/QĐ-TCT năm 2024 đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ năm 2023, trong đó bao gồm tình hình thực hiện nhiệm vụ “Chính phủ số” đã triển khai thanh toán nghĩa vụ tài chính (trong đó bao gồm nộp thuế trước bạ online) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với nghĩa vụ tài chính về đất, lệ phí trước bạ phương tiện.Theo đó có thể nộp thuế trước bạ online qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Truy cập Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn/) để nộp thuế trước bạ online.
Nộp thuế trước bạ nhà đất 2025 ở đâu?
Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2780/QĐ-BTC năm 2023 quy định liên quan đến thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực quản lý thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính quy định:
Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản (nộp cùng với hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận).
Nộp thuế trước bạ online được không? Nộp thuế trước bạ nhà đất 2025
ở đâu? (Hình từ internet)
Thuế trước bạ nhà đất 2025 là bao nhiêu? Lệ phí trước bạ nhà đất được tính như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Thuế trước bạ nhà đất 2025 = Giá tính lệ phí trước bạ + Mức thu lệ phí trước bạ |
Trong đó:
(1) Mức thu lệ phí trước bạ
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định:
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
…
Như vậy, mức thu lệ phí trước bạ nhà đất (thuế trước bạ nhà đất) là 0,5%.
(2) Giá tính lệ phí trước bạ
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất quy định tại Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
(i) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm) * Thời hạn thuê đất.
(ii) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
(iii) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
(iv) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Lệ phí trước bạ 2025 được áp dụng đối với những đối tượng nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định:
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, lệ phí trước bạ được áp dụng đối với những đối tượng nêu trên.