Những trường hợp mà bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp sổ đỏ quy định như thế nào?
Nội dung chính
Những trường hợp mà bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp sổ đỏ quy định như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, các trường hợp mà bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp sổ đỏ bao gồm:
- Theo thỏa thuận giữa các bên: Khi bên thế chấp và bên nhận thế chấp thống nhất xóa đăng ký.
- Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm chấm dứt: Bên vay đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ hoặc nghĩa vụ bảo đảm.
- Hủy bỏ nội dung bảo đảm đã đăng ký: Một phần hoặc toàn bộ nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ.
- Thay thế biện pháp bảo đảm: Biện pháp bảo đảm đã đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
- Tài sản bảo đảm không còn: Tài sản bảo đảm mất đi hoặc thay đổi do các trường hợp như:
+ Góp vốn vào pháp nhân.
+ Bị thay thế, chuyển nhượng, sáp nhập, chế biến, hoặc thu hồi.
+ Bị tổn thất, tiêu hủy, phá dỡ, tịch thu.
+ Thuộc trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật liên quan.
- Nếu tài sản mới phát sinh hoặc thay thế, thì sẽ thực hiện đăng ký thay đổi thay vì xóa đăng ký.
- Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong: Tài sản được xử lý bởi bên nhận bảo đảm hoặc cơ quan thi hành án dân sự.
- Đất thuê trả tiền hàng năm bị thu hồi: Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất. Nếu có tài sản mới phát sinh hoặc thay thế, sẽ đăng ký mới theo quy định.
- Thay đổi tính chất pháp lý của bên nhận thế chấp:
+ Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế không phải tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Cá nhân, hộ gia đình nhận thế chấp trở thành công dân nước ngoài mà không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
- Bên nhận bảo đảm bị giải thể: Pháp nhân nhận bảo đảm chấm dứt hoạt động.
- Theo bản án hoặc quyết định của Tòa án: Cơ quan có thẩm quyền ra phán quyết yêu cầu xóa đăng ký.
- Chuyển tiếp đăng ký thế chấp: Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc tài sản khác, sau đó chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Những trường hợp mà bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp sổ đỏ quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Để thực hiện việc xóa đăng ký thế chấp sổ đỏ, hồ sơ cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Những giấy tờ, tài liệu để xóa đăng ký thế chấp sổ đỏ gồm:
- Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
- Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.
Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì ngoài giấy tờ, tài liệu nêu trên còn phải nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực), cụ thể:
- Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm.
- Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm, trừ trường hợp dưới đây.
- Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm k khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
- Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
Theo đó, để thực hiện việc xóa đăng ký thế chấp sổ đỏ, cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ như quy định trên.
(Nội dung được quy định cụ thể tại Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm)
Thủ tục xóa đăng ký thế chấp Sổ đỏ quy định ra sao?
Theo Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP và Quyết định 2546/QĐ-BTP, thủ tục xóa đăng ký thế chấp Sổ đỏ ( thủ tục xóa đăng ký biện pháp bảo đảm quyền sử dụng đất) được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Hồ sơ cần được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc các Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất được nộp qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân xã, thì thời gian giải quyết sẽ được tính từ khi Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ hợp lệ.
Các hình thức nộp hồ sơ: qua hệ thống đăng ký trực tuyến, nộp trực tiếp bản giấy hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, hoặc qua thư điện tử.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Nếu hồ sơ hợp lệ và không có lý do từ chối, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ để trả kết quả.
Thời gian giải quyết hồ sơ:
- Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ.
-Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thời gian giải quyết có thể kéo dài tối đa 13 ngày làm việc.
Thời gian trên không bao gồm các ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, hoặc thời gian xử lý các trường hợp có vi phạm pháp luật, cũng như thời gian trưng cầu giám định (nếu có).