Nhà nước thu hồi đất là gì? Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi thu hồi đất không?
Nội dung chính
Nhà nước thu hồi đất là gì?
Căn cứ khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
35. Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
...
Như vậy, có thể hiểu Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hoặc thu hồi đất từ người đang sử dụng hoặc đất do Nhà nước giao quản lý.
Nhà nước thu hồi đất là gì? Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi thu hồi đất không? (Ảnh từ Internet)
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi thu hồi đất không?
Căn cứ khoản 3 Điều 15 Luật Đất đai 2024 quy định:
Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
...
Như vậy, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 80 Luật Đất đai 2024 quy định:
Căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải căn cứ quy định tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Luật này, đồng thời phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
d) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 84 của Luật này trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.
2. Trường hợp dự án quy định tại khoản 1 Điều này có phân kỳ tiến độ sử dụng đất thì thu hồi đất theo tiến độ của dự án đầu tư được xác định trong văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án.
3. Điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định của Luật này.
4. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 của Luật này phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và để tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư để quản lý, khai thác hoặc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ và điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định như sau:
(1) Căn cứ thu hồi đất phải theo Điều 78 hoặc 79 Luật Đất đai 2024, đồng thời thuộc một trong các trường hợp:
- Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt;
- Dự án đã có quyết định đầu tư theo pháp luật về đầu tư công, hoặc phê duyệt đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
- Dự án có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
- Có văn bản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
(2) Thu hồi theo tiến độ: Nếu dự án có phân kỳ tiến độ, việc thu hồi đất sẽ thực hiện theo tiến độ của dự án đầu tư như đã được chấp thuận trong văn bản.
(3) Điều kiện thu hồi đất: Phải hoàn thành phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định.
(4) Quỹ đất do Nhà nước đầu tư: Việc thu hồi đất theo các khoản 26, 27 Điều 79 Luật Đất đai 2024 phải đáp ứng các điều kiện trên và để tạo quỹ đất phục vụ đầu tư, quản lý hoặc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư theo quy định pháp luật.