Cập nhật danh sách 17 nhà máy thủy điện tại Đồng Nai sau sáp nhập
Mua bán Nhà riêng tại Đồng Nai
Nội dung chính
Cập nhật danh sách 17 nhà máy thủy điện tại Đồng Nai sau sáp nhập
Căn cứ theo Nghị quyết 202/2025/QH15, toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của hai tỉnh Bình Phước và Đồng Nai được sắp xếp, hợp nhất thành tỉnh Đồng Nai (mới). Sau sắp xếp, tỉnh có diện tích 12.737,18 km² và dân số 4.491.408 người.
Hiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (mới) có 17 nhà máy thủy điện, gồm: Trị An, Phú Tân 2, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đồng Nai 5, Đại Ninh, Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi, Cần Đơn, Thác Mơ, Đăk U, Srok Phu Miêng, Đăk Glun, Thống Nhất, Đăk Glun 2, Bù Cà Mau và Đăk Kar.
Vận hành hồ chứa thủy điện, vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 28 Luật Thủy lợi 2017 quy định về vận hành hồ chứa thủy điện, vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi như sau:
(1) Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, quy trình vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi phải tuân thủ quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các yêu cầu sau đây:
- Đáp ứng yêu cầu sử dụng nước ở hạ du; ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp;
- Chủ động dự báo về khả năng cung cấp nguồn nước và có giải pháp điều tiết nước trong điều kiện thời tiết bình thường và điều kiện thời tiết bất thường có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu.
(2) Vận hành hồ chứa thủy điện, vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi theo đúng quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các yêu cầu sau đây:
- Thường xuyên kiểm kê nguồn nước trong hồ chứa, kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để lập phương án tích trữ, điều hòa, phân phối nước bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cho hạ du;
- Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước phải sử dụng lượng nước trữ còn lại trong hồ chứa để phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nhu cầu thiết yếu khác;
- Căn cứ tin dự báo khí tượng thủy văn, số liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, các thông tin liên quan để dự báo, vận hành hồ chứa theo diễn biến thực tế đáp ứng yêu cầu sử dụng nước và dòng chảy ở hạ du;
- Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(3) Đối với hồ chứa thủy điện vận hành theo chế độ điều tiết ngày phải có giải pháp bảo đảm công trình thủy lợi ở hạ du hoạt động bình thường.
(4) Tổ chức, cá nhân trước khi vận hành xả lũ có trách nhiệm thông báo cho chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan theo quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Cập nhật danh sách 17 nhà máy thủy điện tại Đồng Nai sau sáp nhập (Hình từ Internet)
Quy định về phân loại nhà máy thuỷ điện như thế nào?
Căn cứ tại Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BCT có quy định về việc phân loại nhà máy thuỷ điện
Theo đó, các nhà máy thuỷ điện trong thị trường điện được phân loại cụ thể như sau:
- Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
- Nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang;
- Nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày trở lên;
- Nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày;
Đối với nhà máy thủy điện sử dụng nước từ hồ chứa thủy lợi để phát điện và có các yêu cầu đặc biệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương xem xét quyết định hình thức tham gia thị trường điện của nhà máy điện trong năm đó.
Hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phân loại, cập nhật danh sách nhà máy thuỷ điện quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 16/2025/TT-BCT.
Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 62/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 36. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm công trình đập, hồ chứa, tuyến năng lượng, nhà máy, trạm điện, các công trình phụ trợ khác và vùng phụ cận.
2. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện, các hoạt động phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.
3. Vùng phụ cận được quy định như sau:
a) Vùng phụ cận của tuyến đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;
b) Vùng phụ cận của tuyến năng lượng:
Trường hợp nhà máy thủy điện dạng sau đập, lòng sông, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được quy định như tại mục a khoản này.
Trường hợp nhà máy thủy điện dạng đường dẫn hở từ cửa lấy nước đến hết kênh ra nhà máy thủy điện, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào hoặc mái đắp trở ra tối đa là 5 m.
Trường hợp các nhà máy thủy điện dạng hầm dẫn nước có cửa lấy nước, tháp điều áp hở, đường ống áp lực hở, nhà máy thủy điện, kênh ra nhà máy thủy điện thì vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào trở ra tối đa là 5 m.
c) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ, không bao gồm phần diện tích mặt hồ;
d) Phạm vi bảo vệ đối với trạm điện, nhà máy thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.
[...]
Như vậy, phạm vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm công trình đập, hồ chứa, tuyến năng lượng, nhà máy, trạm điện, các công trình phụ trợ khác và vùng phụ cận.
