Đập Trị An nằm ở đâu? Cập nhật địa chỉ đập Trị An sau sáp nhập?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Đồng Nai
Nội dung chính
Đập Trị An nằm ở đâu? Cập nhật địa chỉ đập Trị An sau sáp nhập?
Đập thủy điện Trị An được xây dựng trên sông Đồng Nai, đoạn chảy qua huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai (cũ), cách TP. Hồ Chí Minh khoảng 65 km về phía Đông Bắc. Đây là một trong những công trình thủy điện lớn, giữ vai trò quan trọng trong cung cấp điện và điều tiết nước cho khu vực Đông Nam Bộ.
Theo Nghị quyết 202/2025/QH15, 02 tỉnh Đồng Nai và Bình Phước được sắp xếp lại toàn bộ để hợp nhất thành một đơn vị hành chính mới là tỉnh Đồng Nai. Sau sáp nhập, tỉnh mới có diện tích tự nhiên hơn 12.737 km² và quy mô dân số hơn 4,49 triệu người.
Bên cạnh đó, tại Nghị quyết 1662/NQ-UBTVQH15 tiếp tục quy định việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn. Toàn tỉnh có 95 xã, phường sau sắp xếp, trong đó 88 xã, phường mới được thành lập từ việc hợp nhất các đơn vị cũ; 7 đơn vị giữ nguyên không thay đổi.
Riêng khu vực liên quan đến đập Trị An, thị trấn Vĩnh An, xã Trị An và xã Mã Đà được hợp nhất để hình thành xã Trị An (mới) thuộc huyện Vĩnh Cửu. Đây là đơn vị hành chính hiện quản lý khu vực đập và hồ Trị An.
Như vậy, địa chỉ của đập Trị An sau sáp nhập là: Xã Trị An, tỉnh Đồng Nai (mới).

Đập Trị An nằm ở đâu? Cập nhật địa chỉ đập Trị An sau sáp nhập? (Hình từ Internet)
Công trình thủy điện được phân loại gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 62/2025/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 30. Phân loại công trình thủy điện
Công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình:
1. Công trình thủy điện quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc công trình có hồ chứa quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;
c) Hồ chứa thủy điện có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy trên 1000 MW.
2. Công trình thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc công trình có hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản này;
b) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;
c) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 50 MW đến 1000 MW.
3. Công trình thủy điện vừa thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa thủy điện quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3;
c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 30 MW đến 50 MW.
4. Công trình thủy điện nhỏ thuộc một trong các trường hợp sau
a) Đập có chiều cao từ 5 m đến dưới 10 m;
b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới 500.000 m3;
c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ 30 MW trở xuống.
[...]
Theo đó, công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình gồm:
(1) Công trình thủy điện quan trọng đặc biệt;
(2) Công trình thủy điện lớn;
(3) Công trình thủy điện vừa;
(4) Công trình thủy điện nhỏ.
Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện?
Căn cứ tại Điều 36 Nghị định 62/2025/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 36. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện
[...]
3. Vùng phụ cận được quy định như sau:
a) Vùng phụ cận của tuyến đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;
b) Vùng phụ cận của tuyến năng lượng:
Trường hợp nhà máy thủy điện dạng sau đập, lòng sông, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được quy định như tại mục a khoản này.
Trường hợp nhà máy thủy điện dạng đường dẫn hở từ cửa lấy nước đến hết kênh ra nhà máy thủy điện, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào hoặc mái đắp trở ra tối đa là 5 m.
Trường hợp các nhà máy thủy điện dạng hầm dẫn nước có cửa lấy nước, tháp điều áp hở, đường ống áp lực hở, nhà máy thủy điện, kênh ra nhà máy thủy điện thì vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào trở ra tối đa là 5 m.
c) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ, không bao gồm phần diện tích mặt hồ;
d) Phạm vi bảo vệ đối với trạm điện, nhà máy thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.
4. Công trình thủy điện khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.
Theo đó, cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy điện.
