Đập thủy điện Buôn Tua Srah thuộc tỉnh nào? Thủy điện Buôn Tua Srah được xây dựng trên sông nào?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đập thủy điện Buôn Tua Srah thuộc tỉnh nào? Thủy điện Buôn Tua Srah được xây dựng trên sông nào? Công trình thủy điện là gì? Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện là gì?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Lâm Đồng

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Lâm Đồng

Nội dung chính

    Đập thủy điện Buôn Tua Srah thuộc tỉnh nào? Thủy điện Buôn Tua Srah xây dựng trên sông nào?

    Thủy điện Buôn Tua Srah là công trình thủy điện cấp II, được xây dựng trên dòng sông Krông Nô, nhánh chính của sông Srêpốk. Công trình nằm trên địa bàn xã Nam Ka, huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk và xã Quảng Phú, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.

    Căn cứ theo Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình Thuận và tỉnh Lâm Đồng thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Lâm Đồng. Sau khi sắp xếp, tỉnh Lâm Đồng có diện tích tự nhiên là 24.233,07 km2, quy mô dân số là 3.872.999 người.

    Đập chính có chiều dài đỉnh 1.041 m, chiều cao tối đa 83 m và chiều rộng đỉnh 8 m. Thủy điện Buôn Tua Srah có công suất lắp máy 86 MW với 2 tổ máy, trong đó công suất đảm bảo là 21 MW, sản lượng điện trung bình hàng năm đạt khoảng 358,5 triệu kWh. Công trình vừa cung cấp điện cho hệ thống quốc gia mà còn tạo nguồn nước tưới vào mùa khô, hạn chế lũ cho vùng hạ du sông Srêpốk, đồng thời phát triển cảnh quan, du lịch và nuôi trồng thủy sản cho khu vực.

    Công trình khởi công vào tháng 11/2004 và hoàn thành vào tháng 7/2011.

    Như vậy, Đập thủy điện Buôn Tua Srah nằm trên dòng sông Krông Nô, thuộc địa bàn xã Nam Ka, huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk và xã Quảng Phú, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. Sau sắp xếp hành chính khu vực Đập thủy điện Buôn Tua Srah hiện nay thuộc tỉnh Lâm Đồng.

    Đập thủy điện Buôn Tua Srah thuộc tỉnh nào? Thủy điện Buôn Tua Srah được xây dựng trên sông nào?

    Đập thủy điện Buôn Tua Srah thuộc tỉnh nào? Thủy điện Buôn Tua Srah được xây dựng trên sông nào? (Hình từ Internet)

    Vận hành hồ chứa thủy điện, vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 28 Luật Thủy lợi 2017 quy định về vận hành hồ chứa thủy điện, vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi như sau:

    (1) Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, quy trình vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi phải tuân thủ quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các yêu cầu sau đây:

    - Đáp ứng yêu cầu sử dụng nước ở hạ du; ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp;

    - Chủ động dự báo về khả năng cung cấp nguồn nước và có giải pháp điều tiết nước trong điều kiện thời tiết bình thường và điều kiện thời tiết bất thường có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu.

    (2) Vận hành hồ chứa thủy điện, vận hành liên hồ chứa phục vụ thủy lợi theo đúng quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các yêu cầu sau đây:

    - Thường xuyên kiểm kê nguồn nước trong hồ chứa, kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn để lập phương án tích trữ, điều hòa, phân phối nước bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cho hạ du;

    - Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước phải sử dụng lượng nước trữ còn lại trong hồ chứa để phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nhu cầu thiết yếu khác;

    - Căn cứ tin dự báo khí tượng thủy văn, số liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, các thông tin liên quan để dự báo, vận hành hồ chứa theo diễn biến thực tế đáp ứng yêu cầu sử dụng nước và dòng chảy ở hạ du;

    - Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    (3) Đối với hồ chứa thủy điện vận hành theo chế độ điều tiết ngày phải có giải pháp bảo đảm công trình thủy lợi ở hạ du hoạt động bình thường.

    (4) Tổ chức, cá nhân trước khi vận hành xả lũ có trách nhiệm thông báo cho chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan theo quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Công trình thủy điện là gì? Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện là gì?

    Công trình thủy điện là gì? Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện là gì? được quy định tại Điều 2 Nghị định 62/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Chủ sở hữu công trình thủy điện là tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hoặc được chuyển giao quyền sở hữu công trình thủy điện.
    2. Công trình lưới điện là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động truyền tải điện, phân phối điện, hệ thống bảo vệ công trình.
    3. Công trình nguồn điện là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, hệ thống bảo vệ công trình.
    4. Công trình thủy điện là công trình có nhiệm vụ phát điện, bao gồm: Đập, hồ chứa thủy điện, tuyến năng lượng, nhà máy thủy điện và các công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy điện.
    5. Dây bọc là dây dẫn điện được bọc lớp cách điện có mức cách điện tối thiểu bằng điện áp pha của đường dây.
    6. Điện áp cao là điện áp danh định trên 01 kV.
    7. Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện là tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công trình thủy điện giao thực hiện quản lý, vận hành và khai thác công trình thủy điện.
    8. Hệ thống giám sát vận hành là hệ thống bao gồm thiết bị để kết nối số liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, tình hình ngập lụt hạ du đập; camera giám sát vận hành công trình và phần mềm hỗ trợ điều hành đập, hồ chứa nước theo diễn biến thực tế.
    [...]

    Theo đó, công trình thủy điện là công trình có nhiệm vụ phát điện, bao gồm: Đập, hồ chứa thủy điện, tuyến năng lượng, nhà máy thủy điện và các công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy điện.

    Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện là tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công trình thủy điện giao thực hiện quản lý, vận hành và khai thác công trình thủy điện.

     

    saved-content
    unsaved-content
    1