Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu ở đâu?
Nội dung chính
Người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu ở đâu?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định như sau:
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
...
3. Đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu thì người yêu cầu đăng ký lựa chọn nơi nộp hồ sơ như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân), cộng đồng dân cư thì nơi nộp hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
...
Đồng thời căn cứ điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định như sau:
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
a) Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
...
Như vậy, trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam khi thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu thì nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu ở đâu? (Hình từ Internet)
Ai công khai các thủ tục hành chính và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký đất đai tại địa phương?
Căn cứ khoản 6 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định như sau:
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
...
6. Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan, việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa đảm bảo không quá tổng thời gian theo quy định của pháp luật và các nguyên tắc quy định tại Nghị định này; công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
...
Theo đó, các thủ tục hành chính và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại địa phương được công khai bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Có được thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện không?
Căn cứ khoản 4 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định như sau:
Một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
...
4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý, người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trực tiếp thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc thực hiện việc đăng ký thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người yêu cầu đăng ký).
5. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 142 của Luật Đất đai mà quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai mà không chờ đến khi sắp xếp lại, xử lý xong tài sản công.
...
Theo đó, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý, hoặc người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có thể thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện, nếu phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, người đại diện sẽ thay mặt người yêu cầu đăng ký thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định.