Năm 2025, trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?

Năm 2025, trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất? Trường hợp nào thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh?

Nội dung chính

    Năm 2025, trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?

    Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định về trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
    2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

    Như vậy, các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

    (1) Không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

    - Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024.

    - Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.

    - Đất thuê trả tiền hàng năm hoặc thuê trả một lần nhưng được miễn tiền thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Đất đai 2024

    - Đất công ích do UBND cấp xã cho thuê.

    - Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

    - Đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức cho phép.

    (2) Đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc giao để quản lý

    - Đất sử dụng vào mục đích công cộng;

    - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;

    - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

    - Đất có mặt nước chuyên dùng;

    - Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    - Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

    - Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai 2024;

    - Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;

    - Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    - Đất chưa sử dụng.

    (3) Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật

    - Sử dụng sai mục đích, dù đã bị xử phạt vẫn tiếp tục vi phạm.

    - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

    - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

    - Nhận chuyển nhượng đất trái phép.

    - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

    - Không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    - Đất không được sử dụng và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

    + Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục

    + Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục

    + Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục

    - Dự án đầu tư chậm tiến độ hoặc không triển khai đúng cam kết.

    (4) Đất bị thu hồi do thuộc trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật

    - Tổ chức được giao đất nhưng bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.

    - Cá nhân sử dụng đất mất nhưng không có người thừa kế.

    - Đất được Nhà nước giao, cho thuê đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được gia hạn.

    - Dự án đầu tư bị chấm dứt.

    - Đất rừng bị thu hồi theo quy định pháp luật về lâm nghiệp.

    - Người sử dụng đất làm đơn tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng.

    (5) Đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận

    - Không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    - Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Năm 2025, trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất? (Hình ảnh từ Internet)

    Trường hợp nào thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh?

    Căn cứ theo Điều 78 Luật Đất đai 2024 quy định về trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh như sau:

    - Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

    - Làm căn cứ quân sự;

    - Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

    - Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;

    - Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

    - Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

    - Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

    - Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;

    - Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

    - Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

    Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh là gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh như sau:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;

    - Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

    - Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Đặng Trần Trà My
    saved-content
    unsaved-content
    83