Mức phạt hành chính vi phạm về thiết kế chương trình, dự án đầu tư công 2025
Nội dung chính
Mức phạt hành chính vi phạm về thiết kế chương trình, dự án đầu tư công 2025
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính vi phạm về thiết kế chương trình, dự án đầu tư công cụ thể như sau:
Điều 8. Vi phạm về thiết kế chương trình, dự án đầu tư công
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết kế chương trình, dự án không theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật không bảo đảm chất lượng;
b) Thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc điều chỉnh thiết kế theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn trả các chi phí thiết kế vượt quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Như vậy, mức phạt hành chính vi phạm về thiết kế chương trình, dự án đầu tư công 2025 cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 30 triệu đến 50 triệu đồng đối với 02 hành vi vi phạm về thiết kế chương trình, dự án đầu tư công:
+ Thiết kế chương trình, dự án không theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật không bảo đảm chất lượng;
+ Thiết kế vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức.
Bên cạnh đó, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc điều chỉnh thiết kế theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng.
- Buộc hoàn trả các chi phí thiết kế vượt quy chuẩn, tiêu chuẩn.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

Mức phạt hành chính vi phạm về thiết kế chương trình, dự án đầu tư công 2025 (Hình từ Internet)
Nội dung đánh giá chương trình, dự án đầu tư công bao gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 77 Luật Đầu tư công 2024 quy định nội dung đánh giá chương trình, dự án đầu tư công bao gồm cụ thể như sau:
(1) Nội dung đánh giá ban đầu bao gồm:
- Công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê duyệt;
- Những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê duyệt chương trình, dự án;
- Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh phù hợp với điều kiện thực tế.
(2) Nội dung đánh giá giữa kỳ hoặc đánh giá giai đoạn bao gồm:
- Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình, dự án so với mục tiêu đầu tư;
- Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
- Đề xuất các giải pháp cần thiết, kể cả việc điều chỉnh chương trình, dự án.
(3) Nội dung đánh giá kết thúc bao gồm:
- Quá trình thực hiện chương trình, dự án: hoạt động quản lý thực hiện chương trình, dự án; kết quả thực hiện các mục tiêu của chương trình, dự án; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do chương trình, dự án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính bền vững của chương trình, dự án;
- Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương trình, dự án và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
(4) Nội dung đánh giá tác động của chương trình, dự án bao gồm:
- Thực trạng kinh tế - kỹ thuật vận hành;
- Tác động kinh tế - xã hội;
- Tác động môi trường, sinh thái;
- Tính bền vững của dự án;
- Bài học rút ra từ chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện, vận hành chương trình, dự án; trách nhiệm của tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
(5) Nội dung đánh giá đột xuất bao gồm:
- Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu tư;
- Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
- Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát sinh ngoài dự án đến việc thực hiện chương trình, dự án, khả năng hoàn thành các mục tiêu của chương trình, dự án;
- Đề xuất các giải pháp cần thiết.
(6) Chính phủ quy định phương pháp, tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công.
Dự án đầu tư công được phân loại như thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Luật Đầu tư công 2024 quy định về phân loại dự án đầu tư công cụ thể như sau:
(1) Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:
- Dự án có cấu phần xây dựng là dự án sử dụng vốn đầu tư công để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
- Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án sử dụng vốn đầu tư công để mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công 2024;
- Trường hợp sử dụng vốn ngoài kế hoạch đầu tư công để thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công 2024 được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(2) Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại như sau:
- Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các Điều 8, 9, 10 và 11 Luật Đầu tư công 2024;
- Cấp có thẩm quyền khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C có quyền quyết định việc tách hoặc không tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án thành phần độc lập.
+ Thời gian thực hiện dự án thành phần độc lập bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng được tính trong tổng thời gian bố trí vốn thực hiện dự án quy định tại Điều 57 Luật Đầu tư công 2024;
- Dự án đầu tư công liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau thì việc phân nhóm theo ngành, lĩnh vực dự án căn cứ vào tỷ trọng vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức đầu tư dự án;
- Dự án không thuộc các tiêu chí quy định tại các Điều 8, 9, 10 và 11 Luật Đầu tư công 2024 được áp dụng tiêu chí phân loại theo tổng mức đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 4 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Luật Đầu tư công 2024;
- Chính phủ quy định chi tiết việc phân loại dự án đầu tư công quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Luật Đầu tư công 2024.
