Mức phạt hành chính vi phạm quy định về hoạt động kiến trúc 2025

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mức phạt hành chính vi phạm quy định về hoạt động kiến trúc 2025. Chính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Mức phạt hành chính vi phạm quy định về hoạt động kiến trúc 2025

    Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về hoạt động kiến trúc cụ thể như sau:

    (1) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc đối với công trình yêu cầu phải thi tuyển.

    (2) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

    - Không tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc theo quy định;

    - Tổ chức thiết kế kiến trúc không đúng quy định.

    (3) Biện pháp khắc phục hậu quả:

    - Buộc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với công trình chưa khởi công xây dựng công trình;

    - Buộc lập lại hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thiết kế kiến trúc đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với công trình chưa khởi công xây dựng;

    - Buộc tổ chức lập lại nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với công trình chưa khởi công xây dựng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    Mức phạt hành chính vi phạm quy định về hoạt động kiến trúc 2025

    Mức phạt hành chính vi phạm quy định về hoạt động kiến trúc 2025 (Hình từ Internet)

    Chính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc bao gồm những gì?

    Căn cứ theo Điều 6 Luật Kiến trúc 2019 quy định chính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc bao gồm cụ thể như sau:

    (1) Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:

    - Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam;

    - Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;

    - Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

    - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc.

    (2) Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:

    - Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản về kiến trúc;

    - Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc; nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về kiến trúc;

    - Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa;

    - Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến trúc;

    - Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.

    (3) Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Luật Kiến trúc 2019 và các hoạt động sau đây:

    - Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và các hoạt động liên quan trong lĩnh vực kiến trúc;

    - Xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực kiến trúc;

    - Trợ giúp, tư vấn miễn phí về kiến trúc vì lợi ích của xã hội và cộng đồng.

    Yêu cầu đối với kiến trúc đô thị, kiến trúc nông thôn là gì?

    Căn cứ theo Điều 11 Luật Kiến trúc 2019 quy định yêu cầu đối với kiến trúc đô thị, kiến trúc nông thôn cụ thể như sau:

    (1) Kiến trúc đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

    - Hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;

    - Sử dụng màu sắc, vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao thông;

    - Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực;

    - Công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông;

    - Hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;

    - Công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các công trình trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng;

    - Công trình giao thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.

    (2) Kiến trúc nông thôn phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 11 Luật Kiến trúc 2019 và các yêu cầu sau đây:

    - Bảo đảm kế thừa giá trị kiến trúc truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng địa phương và giải pháp kỹ thuật xây dựng tiên tiến;

    - Bảo đảm tiêu chuẩn về nhà ở, không gian sống, không gian văn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc;

    - Đối với khu vực thường xảy ra thiên tai, khuyến khích áp dụng mẫu thiết kế kiến trúc cho công trình công cộng và nhà ở nông thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.

    saved-content
    unsaved-content
    1