Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất mới nhất năm 2024?

Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Gia hạn nộp thuế 2024 đến khi nào?

Nội dung chính

    Cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế nào thì được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định đối tượng được gia hạn:

    Đối tượng được gia hạn

    1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

    a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

    b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;

    c) Xây dựng;

    ...

    Như vậy, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau thì được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất:

    - Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

    - Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

    - Xây dựng

    - Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc

    - Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng)

    - Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị

    - Thoát nước và xử lý nước thải

    Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)

     

    Gia hạn nộp thuế 2024 đến khi nào?

    Tại Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có quy định thời hạn gia hạn nộp thuế như sau:

    (1) Đối với thuế GTGT (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)

    - Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 2 năm 2024, quý 3 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn nộp thuế.

    Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý 2 năm 2024

    Thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 7 năm 2024

    Thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 8 năm 2024

    Thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý 3 năm 2024.

    Lưu ý: Thời gian gia hạn trên được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:

    Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

    Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

    Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

    Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

    Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2 năm 2024 chậm nhất là ngày 31/12/2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 3 năm 2024 chậm nhất là ngày 31/12/2024.

    Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.

    Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.

    (2) Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp

    - Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN tạm nộp của quý 2 kỳ tính thuế TNDN năm 2024. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    - Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

    (3) Đối với thuế GTGT, thuế TNCN của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

    Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP.

    Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30/12/2024.

    (4) Đối với tiền thuê đất

    Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31/10/2024.

    Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP.

    Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế GTGT, số thuế TNDN phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế GTGT, thuế TNCN phải nộp.

    Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất mới nhất năm 2024?

    Tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP có quy định mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất

    Xem chi tiết và tải về mẫu giấy đề nghị tại đây Tải về

    Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 quy đinh về gia hạn nộp thuế như sau:

    Gia hạn nộp thuế

    1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;

    b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.

    2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.

    ...

    Như vậy, Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019;

    - Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.

    26