Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp Quý 2 năm 2025 trong bao lâu?

Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp Quý 2 năm 2025 trong bao lâu? Trình tự thủ tục gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp Quý 2 năm 2025 trong bao lâu?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

    Điều 4. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
    ...
    2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
    a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I và quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
    b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
    ...

    Như vậy, thời hạn gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp Quý 2 năm 2025 trong vòng 5 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019.

    Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp Quý 2 năm 2025 trong bao lâu? (Hình ảnh từ Internet)

    Trình tự thủ tục gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo Nghị định 82 thế nào?

    Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định trình tự thủ tục gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp như sau:

    - Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn theo Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP phải gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế theo phương thức điện tử, bản giấy trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

    Giấy đề nghị gia hạn có thể nộp cùng lúc với hồ sơ khai thuế theo tháng hoặc quý, hoặc chậm nhất trước ngày 30 tháng 5 năm 2025. Nếu người nộp thuế có các khoản gia hạn tại nhiều địa bàn quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm chuyển thông tin cho các cơ quan thuế liên quan.

    - Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc gia hạn đúng đối tượng. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn sau ngày 30 tháng 5 năm 2025, sẽ không được gia hạn thuế và tiền thuê đất.

    Trong trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp và gửi hồ sơ đúng hạn, số thuế gia hạn sẽ bao gồm cả phần thuế phải nộp và phần tăng thêm. Nếu khai bổ sung sau thời hạn gia hạn, phần thuế tăng thêm sẽ không được gia hạn.

    - Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 5 năm 2025 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 82/2025/NĐ-CP. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.

    - Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất.

    Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.

    Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 82/2025/NĐ-CP thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

    - Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 82/2025/NĐ-CP và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn).

    Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định 82/2025/NĐ-CP thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.

    - Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình.

    Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.

    Những loại thu nhập nào phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp?

    Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) quy định về các loại thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

    - Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

    - Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

    Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

    Chuyên viên pháp lý Đặng Trần Trà My
    saved-content
    unsaved-content
    72