Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội 2025
Nội dung chính
Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội 2025
Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội 2025 được quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 18/2022/TT-BYT.
Cụ thể, Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội 2025 như sau:
>>> Bấm vào đây để tải về Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội 2025
Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội 2025 (Hình từ internet)
Mức đóng BHXH từ năm 2025 của người lao động Việt Nam là bao nhiêu?
Tỷ lệ đóng bảo hiểm bắt buộc năm 2025 của người lao động Việt Nam là 10,5% (bao gồm 8% vào quỹ hưu trí; 1% bảo hiểm thất nghiệp và 1,5% BHYT).
Công thức tính mức tiền đóng bảo hiểm bắt buộc từ năm 2025 của người lao động Việt Nam được xác định như sau:
Mức tiền đóng bảo hiểm năm 2025 = 10,5% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
...
Theo đó, mức tiền lương tháng đóng BHXH từ 01/7/2025 bắt buộc bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trường hợp người lao động ngừng việc nhưng vẫn nhận tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn mức lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc tối thiểu thì tiền lương đóng BHXH trong thời gian ngừng việc sẽ được tính dựa trên mức lương thực tế mà người lao động được hưởng.
Đồng thời căn cứ Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
...
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.
...
Như vậy, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2025 không bao gồm các khoản sau:
- Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019.
- Tiền thưởng sáng kiến;
- Tiền ăn giữa ca;
- Khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
- Khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động;
- Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.
Các khoản nêu trên phải ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là gì?
Căn cứ theo Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm cụ thể như sau:
(1) Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
(2) Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
(3) Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
(4) Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
(5) Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.
(6) Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.
(7) Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
(8) Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
(9) Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.
(10) Hành vi khác theo quy định của luật.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.