Chốt hộ kinh doanh bắt buộc đóng BHXH từ 01 7 2025
Nội dung chính
Chốt hộ kinh doanh bắt buộc đóng BHXH từ 01 7 2025
Theo quy định hiện nay, chủ hộ kinh doanh không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Tuy nhiên, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hết hiệu lực từ ngày 30/06/2025 và được thay thế bởi Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Căn cứ theo điểm m khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc cụ thể như sau:
Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
...
l) Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Như vậy, chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh bắt buộc đóng BHXH từ ngày 01/7/2025.
Chốt hộ kinh doanh bắt buộc đóng BHXH từ 01 7 2025 (Hình từ Internet)
Công ty không đóng bảo hiểm xã hội bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm a khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về hành vi công ty không đóng bảo hiểm xã hội bị xử phạt như sau:
Điều 39. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
...
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.
Lưu ý, mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Như vậy, công ty không đóng bảo hiểm xã hội tức là trốn đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt gấp đôi mức phạt là từ 100 triệu đến 150 triệu đồng.
Bên cạnh đó, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định trên.