Mẫu Công văn xin hủy tờ khai thuế GTGT đã nộp mới nhất hiện nay?
Nội dung chính
Mẫu Công văn xin hủy tờ khai thuế GTGT đã nộp mới nhất hiện nay?
Mẫu Công văn xin hủy tờ khai thuế GTGT được sử dụng khi có sự sai sót trong quá trình lập tờ khai thu GTGT với các lỗi như: sai ngày tháng kê khai, sai nội dung, sai kì kê khai thuế GTGT.
Anh/chị có thể tham khảo mẫu Công văn xin hủy tờ khai thuế GTGT đã nộp sau đây:
CÔNG TY ........... Số : ......./......... | CỘNG HÒA – XÃ HỘI – CHỦ NGHĨA -VIỆT NAM ........,ngày.......tháng.....năm...... |
CÔNG VĂN
(V/v: Thông báo về việc hủy tờ khai thuế GTGT tháng....)
Kính gửi: CHI CỤC THUẾ QUẬN…....................
Tên doanh nghiệp: ....................................................................................................................
Trụ sở chính: ……………….......................................................................................................
Mã số thuế:................................................................................................................................
Người đại diện theo pháp luật:..................................................................................................
Theo quy định …………………………………………………..................................................
Công ty ............................... thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý nhưng do nhầm lẫn kế toán đã lỡ nộp tờ khai thuế GTGT tháng .................... Vì vậy bằng công văn này, Công ty .......................................... kính mong Chi Cục Thuế Quận ………. hủy tờ khai thuế GTGT tháng ................................ đi để Công ty chúng tôi khai thuế theo quý đúng theo hướng dẫn của các văn bản trên.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !
Trân trọng kính báo!
Nơi nhận: | Đại diện theo pháp luật |
05 trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT?
Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP có quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT bao gồm:
(1) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
(2) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp:
+ Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo;
+ Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
(3) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.
(4) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
(5) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
Mẫu Công văn xin hủy tờ khai thuế GTGT đã nộp mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là gì?
Tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
......
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.
Như vậy, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện như sau:
- Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ. Hoặc có chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ trường hợp mua từng lần hàng hóa, dịch vụ phát sinh dưới 20 triệu đồng.
Lưu ý: Đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
+ Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
+ Hợp đồng ký kết với bên nước bán hàng hóa, dịch vụ.
+ Hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ.
+ Tờ khai hải quan.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.
Trân trọng!