Thứ 4, Ngày 30/10/2024
11:17 - 30/10/2024

Luật khuyến khích đổi Giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước 01/7/2012 sang dạng PET

Ngày 27 tháng 6 năm 2024, Chính phủ ban hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, có nội dung khuyến khích đổi Giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước 01/7/2012

Nội dung chính

    Khuyến khích đổi Giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước 01/7/2012 thành Giấy phép lái xe theo quy định của Luật hiện hành

    Tại Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, có quy định như sau:

    Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe
    ...
    3. Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này.
    ...

    Như vậy, Giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước 01/7/2012 vẫn còn giá trị sử dụng nhưng pháp luật hiện hành khuyến khích đổi Giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước 01/7/2012 thành Giấy phép lái xe theo quy định của Luật hiện hành (Giấy phép lái xe trước tháng 7/2012 là dạng giấy bìa, còn sau thời điểm trên là dạng PET)

    Giấy phép lái xe đổi sang dạng PET được cập nhật trong hệ thống của Cục Đường bộ Việt Nam (Bộ GTVT), hệ thống này sẽ là dữ liệu để tích hợp vào định danh điện tử, VNeID...

    Luật khuyến khích đổi Giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước 01/7/2012 sang dạng PET theo pháp luật hiện hànhLuật khuyến khích đổi Giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước 01/7/2012 sang dạng PET theo pháp luật hiện hành (Ảnh từ Internet)

    Các trường hợp được đổi Giấy phép lái xe theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024

    Cũng tại Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, các trường hợp sau được cấp đổi giấy phép lái xe:

    - Giấy phép lái xe bị mất;

    - Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

    - Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

    - Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

    - Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

    - Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

    Giấy phép lái xe được phân thành các hạng nào theo quy định pháp luật hiện hành?

    Tại Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:

    - Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

    - Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

    - Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

    - Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;

    - Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;

    - Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;

    - Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

    - Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;

    - Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;

    - Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

    - Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

    - Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;

    - Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

    - Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

    - Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

    3