Luật gương chiếu hậu 2025 xe máy? Xe máy phải có bao nhiêu gương chiếu hậu?
Nội dung chính
Luật gương chiếu hậu 2025 xe máy?
Hiện nay, chưa có quy định pháp luật về Luật gương chiếu hậu 2025 xe máy. Tuy nhiên có thể hiểu Luật gương chiếu hậu 2025 xe máy là những quy định pháp luật hoặc quy chuẩn quốc gia liên quan đến gương chiếu hậu xe máy năm 2025. Theo đó cách hiểu trên, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 48/2024/TT-BGTVT là quy định pháp luật liên quan đến Luật gương chiếu hậu 2025 xe máy.
Căn cứ Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 48/2024/TT-BGTVT quy định liên quan đến quy định kỹ thuật gương chiếu hậu 2025 xe máy như sau:
Quy định kỹ thuật chung
(1) Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.
(2) Mép của bề mặt phản xạ gương phải nằm trong vỏ bảo vệ (đế gương) và mép của vỏ bảo vệ phải có bán kính cong "c" có giá trị không nhỏ hơn 2,5 mm tại mọi điểm và theo mọi hướng. Nếu bề mặt phản xạ nhô ra khỏi vỏ bảo vệ thì bán kính cong "c" của mép biên của phần nhô ra không được nhỏ hơn 2,5 mm và phải di chuyển được vào phía trong của vỏ bảo vệ khi tác dụng một lực 50 N vào điểm ngoài cùng của phần nhô ra lớn nhất so với vỏ bảo vệ theo hướng vuông góc với mặt phản xạ gương.
(3) Tất cả các bộ phận của gương phải có bán kính cong "c" không nhỏ hơn 2,5 mm
Mép của các lỗ để lắp đặt hay là các chỗ lõm có chiều rộng nhỏ hơn 12 mm thì không cần phải áp dụng các yêu cầu về bán kính trên nhưng phải được làm cùn cạnh sắc.
(4) Các bộ phận của gương chiếu hậu được làm bằng vật liệu có độ cứng không lớn hơn 60 Shore A thì không phải áp dụng các yêu cầu nêu trong (2) và (3).
Quy định về kích thước
(1) Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
(2) Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
(3) Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
Quy định về hệ số phản xạ và bề mặt phản xạ
(1) Giá trị hệ số phản xạ của bề mặt phản xạ (quang học) được xác định theo phương pháp mô tả trong Phụ lục A của Quy chuẩn này không được nhỏ hơn 40%.
(2) Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.
(3) Giá trị "r" được xác định theo phương pháp mô tả trong Phụ lục B của Quy chuẩn này không được nhỏ hơn 1000 mm và không lớn hơn 1500 mm.
(4) Sự khác nhau giữa ri hoặc ri' và rpi tại mỗi điểm khảo sát không được vượt quá 0,15 r. Sự khác nhau giữa các bán kính cong (rp1, rp2 và rp3) và r không được vượt quá 0,15 r.
Quy định về độ bền va chạm và độ bền uốn của vỏ bảo vệ gương
Gương phải được thử nghiệm độ bền va chạm và độ bền uốn của vỏ bảo vệ gương theo Phụ lục C và D của QCVN 28:2024/BGTVT.
Gương không bị vỡ trong quá trình thử. Tuy nhiên, cho phép có chỗ vỡ trên bề mặt phản xạ của gương nếu gương được làm từ kính an toàn hoặc thoả mãn điều kiện sau: Mảnh kính vỡ vẫn dính ở mặt trong của vỏ bảo vệ hoặc dính vào một mặt phẳng gắn chắc trên vỏ bảo vệ, ngoại trừ một phần mảnh kính vỡ cho phép tách rời khỏi vỏ bảo vệ, miễn là kích thước mỗi cạnh của mảnh vỡ không vượt quá 2,5 mm. Cho phép những mảnh vỡ nhỏ có thể rời ra khỏi bề mặt gương tại điểm đặt lực.
Luật gương chiếu hậu 2025 xe máy? Xe máy phải có bao nhiêu gương chiếu hậu? (Hình từ internet)
Xe máy phải có bao nhiêu gương chiếu hậu?
Theo tiểu mục 2.11 Mục II Phần I Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2024/BGTVT có quy định về gương chiếu hậu đối với xe máy cụ thể là đối với xe nhóm L1, L2 phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái.
Tại tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT quy định:
- Nhóm L1: Xe gắn máy hai bánh;
- Nhóm L2: Xe gắn máy ba bánh
Như vậy, xe gắn máy hai bánh và xe gắn máy ba bánh phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái xe.
Lỗi không gương chiếu hậu xe máy năm 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?
Tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
…
Theo quy định nêu trên, trường hợp, xe máy không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.