Lừa đảo trong việc môi giới mua bán nhà đất có bị phạt vi phạm hành chính không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Lừa đảo trong việc môi giới mua bán nhà đất có bị phạt vi phạm hành chính không? Hợp đồng mua bán nhà đất có bắt buộc phải công chứng không?

Nội dung chính

    Lừa đảo trong việc môi giới mua bán nhà đất có bị phạt vi phạm hành chính không?

    Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 18 Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 18. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
    [...]
    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức khác hoặc tài sản đồng sở hữu của bản thân với cá nhân, tổ chức khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 44, điểm b khoản 2 Điều 46 Nghị định này;
    b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản trái quy định của pháp luật;
    c) Lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc gian lận, lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
    d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
    đ) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép tài sản của người khác;
    e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
    3. Hình thức xử phạt bổ sung:
    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c và g khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
    b) Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
    [...]

    Như vậy, lừa đảo trong việc môi giới mua bán nhà đất nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự là hành vi vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác có thể bị phạt vi phạm hành chính số tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định mức phạt tiền tiền nêu trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Ngoài phạt vi phạm hành chính, tùy tính chất vụ việc, người vi phạm còn có thể bị:

    - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

    - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    - Người nước ngoài vi phạm có thể bị trục xuất.

    Lưu ý: Nghị định 282/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2015

    Lừa đảo trong việc môi giới mua bán nhà đất có bị phạt vi phạm hành chính không?

    Lừa đảo trong việc môi giới mua bán nhà đất có bị phạt vi phạm hành chính không? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng mua bán nhà đất có bắt buộc phải công chứng không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    [...]
    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
    d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Theo đó, hợp đồng mua bán nhà đất phải được công chứng, chứng thực. Trừ khi có một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực (nếu có yêu cầu của các bên).

    Ai nộp phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất?

    Căn cứ Điều 2 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 2. Người nộp phí, lệ phí
    1. Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
    2. Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản phải nộp phí chứng thực.
    3. Cá nhân khi nộp hồ sơ tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng để bổ nhiệm công chứng viên hoặc cá nhân khi nộp hồ sơ bổ nhiệm lại công chứng viên thì phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng.
    4. Tổ chức khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng phải nộp phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng.
    5. Cá nhân khi được cấp mới, cấp lại thẻ công chứng viên phải nộp lệ phí cấp thẻ công chứng viên.

    Như vậy, người yêu cầu công chứng công chứng hợp đồng mua bán nhà đất sẽ có nghĩa vụ nộp phí công chứng.

    saved-content
    unsaved-content
    1