Lệ phí cấp lại Sổ đỏ do bị mất tỉnh Gia Lai sau sáp nhập tại Quyết định 2172 là bao nhiêu?
Mua bán nhà đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Lệ phí cấp lại Sổ đỏ do bị mất tỉnh Gia Lai sau sáp nhập tại Quyết định 2172 là bao nhiêu?
Căn cứ Tiểu mục 12 Mục VI Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 2172/QĐ-UBND năm 2025 tỉnh Gia Lai quy định về lệ phí cấp lại Sổ đỏ do bị mất tỉnh Gia Lai sau sáp nhập như sau:
(1) Tổ chức/cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định (trước sắp xếp): Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến/ trực tiếp
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất (Nghị Quyết 06/2023/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bình Định ngày 14/7/2023), mức lệ phí cấp lại Sổ đỏ do bị mất cụ thể:
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Mức thu trong trường hợp cung cấp dịch vụ công trực tiếp | Mức thu trong trường hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến | ||
Trường hợp 1 | Trường hợp 2 | Trường hợp 1 | Trường hợp 2 | |||
1 | Đối với tổ chức |
|
|
|
|
|
| Các phường thuộc thành phố và thị xã | đồng/giấy | 20.000 | 50.000 | 10.000 | 25.000 |
| Khu vực khác | đồng/giấy | 20.000 | 40.000 | 10.000 | 20.000 |
2 | Đối với hộ gia đình, cá nhân |
|
|
|
|
|
| Các phường thuộc thành phố và thị xã | đồng/giấy | 20.000 | 20.000 | 10.000 | 10.000 |
| Khu vực khác | đồng/giấy | Miễn | Miễn | Miễn | Miễn |
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: (Theo Điều 5, Nghị quyết 24/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Bình Định), mức phí cấp lại Sổ đỏ do bị mất cụ thể:
TT | Đối tượng nộp | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Đối với tổ chức |
|
| Nhỏ hơn 10.000 m² | 500.000 |
| Từ 10.000 m² đến dưới 100.000 m² | 1.000.000 |
| Từ 100.000 m² trở lên | 2.000.000 |
2 | Đối với hộ gia đình, cá nhân |
|
| Tại khu vực đô thị | 200.000 |
| Tại khu vực nông thôn đồng bằng | 100.000 |
| Tại khu vực nông thôn miền núi (bao gồm cả phường Bùi Thị Xuân) | 50.000 |
(2) Tổ chức/cá nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai (trước sắp xếp):
* Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp:
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất (Nghị quyết 26/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Gia Lai), mức lệ phí cấp lại Sổ đỏ do bị mất cụ thể:
STT | Nội dung | Cá nhân, hộ gia đình | Tổ chức | |
Tại các phường nội thành thuộc thị xã, thành phố | Tại các khu vực khác | |||
1 | Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất | 50.000 Đồng/giấy | 25.000 Đồng/giấy | 250.000 Đồng/giấy |
2 | Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) | 20.000 Đồng/giấy | 10.000 Đồng/giấy | 50.000 Đồng/giấy |
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: (theo Phụ lục I và Phụ lục II Nghị quyết 83/2024/NQ-HĐNDcủa HĐND tỉnh Gia Lai ngày 10/07/2024)
| STT | Nội dung | Mức thu phí (Đơn vị tính: Đồng/hồ sơ)
| |
Đối với hồ sơ có vị trí đất tại thành phố; phường thuộc thị xã; thị trấn thuộc huyện | Đối với hồ sơ có vị trí đất tại xã thuộc thị xã, huyện | ||
1 | Đối với tổ chức |
|
|
| Hồ sơ có diện tích thửa đất dưới 1000 m² | 930.000 | 558.000 |
| Hồ sơ có diện tích thửa đất từ 1000 m² trở lên | 1.554.000 | 930.000 |
2 | Đối với hộ gia đình, cá nhân |
|
|
| Hồ sơ có diện tích thửa đất dưới 200 m² | 264.000 | 156.000 |
| Hồ sơ có diện tích thửa đất từ 200 m² đến 500 m² | 312.000 | 186.000 |
| Hồ sơ có diện tích thửa đất từ 500 m² đến dưới 1.000 m² | 354.000 | 210.000 |
| Hồ sơ có diện tích thửa đất từ 1.000 m² đến dưới 3.000m² | 444.000 | 264.000 |
| Hồ sơ có diện tích thửa đất từ 3.000 m² đến dưới 5.000 m² | 534.000 | 318.000 |
| Hồ sơ có diện tích thửa đất từ 5.000 m² đến dưới 10.000 m² | 618.000 | 372.000 |
| Hồ sơ có diện tích thửa đất từ 10.000 m² trở lên | 666.000 | 396.000 |
* Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến:
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất: Bằng 80% mức thu lệ phí theo Nghị quyết 26/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Gia Lai
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Bằng 80% mức thu phí theo Nghị quyết 83/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Gia Lai

Lệ phí cấp lại Sổ đỏ do bị mất tỉnh Gia Lai sau sáp nhập tại Quyết định 2172 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Văn phòng đăng ký đất đai phải báo cáo với ai khi phát hiện phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất?
Căn cứ theo Điều 30 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT như sau:
Điều 30. In ấn, phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
[...]
3. Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm:
[...]
d) Hằng năm tập hợp các phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổ chức tiêu hủy;
đ) Trường hợp phát hiện phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bị mất thì báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường;
e) Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất về Sở Nông nghiệp và Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6 và định kỳ hằng năm trước ngày 20 tháng 12;
[...]
Như vậy, trường hợp phát hiện phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường.
Bị mất giấy mua bán đất viết tay, có được cấp sổ đỏ không?
Trường hợp bị mất giấy mua bán đất viết tay, người đang sử dụng đất vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
Theo Tiểu mục XI Mục C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP, đối với các trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất trước các mốc thời gian quy định, người sử dụng đất không bắt buộc phải nộp hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ chuyển nhượng, và cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp thêm các giấy tờ này.
Cụ thể, người đang sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận mà không cần làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024, đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 137 Luật Đất đai 2024;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua thừa kế theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024.
Bên cạnh đó, khi mất hoặc không còn giấy tờ mua bán, người nhận chuyển nhượng có thể:
- Liên hệ người chuyển nhượng (chủ cũ) để làm văn bản xác nhận việc đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hoặc
- Nếu không thể liên hệ được, nhưng dữ liệu địa chính thể hiện người nhận chuyển nhượng đang sử dụng đất ổn định, thì vẫn được xem xét cấp Giấy chứng nhận.
Như vậy, việc mất giấy mua bán viết tay vẫn có thể được cấp sổ đỏ, miễn là người sử dụng đất có căn cứ chứng minh quá trình sử dụng thực tế, ổn định, không tranh chấp và phù hợp với thông tin trong hồ sơ địa chính.
Ví dụ: Ông A chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông B, nhưng sau đó ông B làm mất giấy mua bán viết tay. Tại thời điểm chuyển nhượng, hồ sơ địa chính chưa cập nhật thông tin ông A là người sử dụng đất. Tuy nhiên, sau khi ông B nhận chuyển nhượng, cơ quan địa chính tiến hành đo đạc, kiểm kê và ghi nhận ông B là người đang sử dụng đất trong dữ liệu quản lý. Trong trường hợp này, dù mất giấy mua bán, ông B vẫn có thể được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
