Hướng dẫn xác định phần đất ở còn lại sau khi trừ diện tích theo giấy tờ cũ

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hướng dẫn xác định phần đất ở còn lại sau khi trừ diện tích theo giấy tờ cũ? Cơ quan nào có thẩm quyền xác định lại diện tích đất ở khi cấp lại sổ đỏ?

Nội dung chính

Hướng dẫn xác định phần đất ở còn lại sau khi trừ diện tích theo giấy tờ cũ

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024 về việc hướng dẫn xác định phần đất ở còn lại sau khi trừ diện tích theo giấy tờ cũ như sau:

Việc xác định phần đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:

- Diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024 nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai 2024; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở.

Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất ở của thửa đất hoặc Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất ở của thửa đất thì khi xác định lại diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc thu hồi;

- Phần diện tích đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại theo quy định tại điểm a khoản này.

(Trên đây là toàn bộ thông tin về hướng dẫn xác định phần đất ở còn lại sau khi trừ diện tích theo giấy tờ cũ)

Hướng dẫn xác định phần đất ở còn lại sau khi trừ diện tích theo giấy tờ cũHướng dẫn xác định phần đất ở còn lại sau khi trừ diện tích theo giấy tờ cũ (Hình từ Internet)

Xử lý phần đất còn lại như thế nào sau khi xác định đất ở?

Căn cứ theo quy định theo khoản 4 Điều 141 Luật Đất đai 2024 về việc xử lý phần đất còn lại sau khi xác định đất ở:

Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã được xác định diện tích đất ở theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì được xử lý như sau:

- Trường hợp đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống thì được xác định là mục đích đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp đã xây dựng công trình sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

- Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận là đất nông nghiệp; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

Cơ quan nào có thẩm quyền xác định lại diện tích đất ở khi cấp lại sổ đỏ?

Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 141 Luật Đất đai 2024 về cơ quan có thẩm quyền xác định lại diện tích đất ở ki cấp lại sổ đỏ như sau:

Điều 141. Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
[...]
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 của Luật này có trách nhiệm xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền xác định lại diện tích đất ở khi cấp lại sổ đỏ là cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ theo quy định, tức là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì:

Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
[...]
h) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;
[...]

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền xác định lại diện tích đất ở khi cấp lại sổ đỏ là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

saved-content
unsaved-content
30