Kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được quy định như thế nào? Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc gồm những gì?

Nội dung chính

    Kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được quy định như thế nào?

    Kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được quy định như thế nào? được quy định tại Điều 15 Nghị định 85/2020/NĐ-CP như sau:

    Điều 15. Biện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc
    1. Biện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc bao gồm:
    a) Ban hành các văn bản và kế hoạch triển khai thực hiện quy chế;
    b) Phổ biến, tuyên truyền về quy chế;
    c) Đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy chế;
    d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân giám sát việc thực hiện quy chế;
    đ) Bảo đảm nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế.
    2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
    3. Kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc:
    a) Kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
    b) Bộ Xây dựng công bố phương pháp xác định chi phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc.
    c) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện công tác lập và thực hiện quy chế quản lý kiến trúc tại địa phương.
    d) Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc; kiểm soát việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát.
    đ) Trường hợp thuê đơn vị tư vấn lập quy chế quản lý kiến trúc phải đảm bảo quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan.

    Như vậy, kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:

    - Kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

    - Bộ Xây dựng công bố phương pháp xác định chi phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc.

    - Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện công tác lập và thực hiện quy chế quản lý kiến trúc tại địa phương.

    - Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc; kiểm soát việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát.

    - Trường hợp thuê đơn vị tư vấn lập quy chế quản lý kiến trúc phải đảm bảo quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan.

    Kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được quy định như thế nào?

    Kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc gồm những gì?

    Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 85/2020/NĐ-CP như sau:

    Điều 14. Rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc
    1. Cơ quan lập quy chế quản lý kiến trúc có trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc và Bộ Xây dựng đối với đô thị từ loại I trở lên.
    2. Báo cáo rà soát quy chế quản lý kiến trúc là một trong những căn cứ để quyết định việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc.
    3. Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc:
    a) Rà soát tình hình, triển khai tổ chức thực hiện các quy chế quản lý kiến trúc, các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi áp dụng của quy chế quản lý kiến trúc.
    b) Đánh giá các mục tiêu đã thực hiện, các tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy chế quản lý kiến trúc đã được phê duyệt, ban hành.
    c) Rà soát, phân tích những yếu tố mới trong quá trình quản lý kiến trúc, sự phù hợp, tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch có liên quan và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy chế.
    d) Các kiến nghị và đề xuất.
    [...]

    Theo đó, nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc:

    - Rà soát tình hình, triển khai tổ chức thực hiện các quy chế quản lý kiến trúc, các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi áp dụng của quy chế quản lý kiến trúc.

    - Đánh giá các mục tiêu đã thực hiện, các tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy chế quản lý kiến trúc đã được phê duyệt, ban hành.

    - Rà soát, phân tích những yếu tố mới trong quá trình quản lý kiến trúc, sự phù hợp, tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch có liên quan và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy chế.

    - Các kiến nghị và đề xuất.

    Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề có các nội dung cơ bản nào?

    Tại Điều 22 Luật Kiến trúc 2019 quy định như sau:

    Điều 22. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề
    1. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải phù hợp với quy định của pháp luật và có các nội dung cơ bản sau đây:
    a) Nguyên tắc hành nghề;
    b) Cạnh tranh trong hành nghề;
    c) Bảo đảm quyền bình đẳng giới;
    d) Quyền sở hữu trí tuệ;
    đ) Ứng xử nghề nghiệp đối với đồng nghiệp và khách hàng.
    2. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc.
    3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.

    Theo quy định trên thì quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải phù hợp với quy định của pháp luật và có các nội dung cơ bản sau đây:

    - Nguyên tắc hành nghề;

    - Cạnh tranh trong hành nghề;

    - Bảo đảm quyền bình đẳng giới;

    - Quyền sở hữu trí tuệ;

    - Ứng xử nghề nghiệp đối với đồng nghiệp và khách hàng.

    saved-content
    unsaved-content
    1