Kinh phí cho việc đầu tư trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ được sử dụng từ đâu?

Chuyên viên pháp lý: Phạm Thị Thu Hà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Kinh phí cho việc đầu tư trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ được sử dụng từ đâu? Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Kinh phí cho việc đầu tư trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ được sử dụng từ đâu?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 2 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg quy định như sau:

    Nguyên tắc bố trí cho thuê và trang bị nội thất nhà ở công vụ
    ...
    2. Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ
    a) Kinh phí cho việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ sử dụng từ vốn ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
    b) Trang thiết bị nội thất gắn liền với nhà ở công vụ đã được tính vào chi phí đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ, bao gồm: Hệ thống máy điều hòa nhiệt độ; tủ bếp đồng bộ (bao gồm tủ bếp, chậu, vòi rửa, bếp, máy hút mùi); bình nóng lạnh; thiết bị vệ sinh đồng bộ;
    ...

    Theo đó, kinh phí cho việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ sử dụng từ vốn ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

    Kinh phí cho việc đầu tư trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ được sử dụng từ đâu?

    Kinh phí cho việc đầu tư trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ được sử dụng từ đâu? (Hình từ Internet) 

    Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ được quy định ra sao?

    Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg như sau:

    - Kinh phí cho việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ sử dụng từ vốn ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

    - Trang thiết bị nội thất gắn liền với nhà ở công vụ đã được tính vào chi phí đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ, bao gồm: Hệ thống máy điều hòa nhiệt độ; tủ bếp đồng bộ (bao gồm tủ bếp, chậu, vòi rửa, bếp, máy hút mùi); bình nóng lạnh; thiết bị vệ sinh đồng bộ;

    - Trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ bao gồm: Phòng khách: 01 bộ bàn ghế và 01 kệ ti vi; phòng bếp: 01 bộ bàn ghế ăn, 01 tủ lạnh; phòng ngủ: 01 tủ quần áo, 01 giường, 01 đệm; 01 bộ bàn ghế làm việc; 01 máy giặt;

    - Trang thiết bị nội thất đối với biệt thự công vụ, nhà ở liền kề, căn hộ chung cư quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

    - Đối với trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ quy định điểm d khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg, bao gồm: 01 bộ bàn ghế, 01 tủ lạnh, 01 tủ quần áo, 01 quạt, 01 giường, 01 đệm;

    - Việc lựa chọn trang thiết bị nội thất phải phù hợp với công năng, diện tích, không gian của từng phòng trong nhà ở công vụ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo quy định; đối với nhà ở công vụ khi mua đã có trang thiết bị nội thất thì không được trang bị thay thế mà chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu hoặc chưa đồng bộ theo thiết kế phù hợp với quy định tại điểm b, c và đ khoản 2 Điều 2 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg;

    - Đối với nhà ở công vụ đã được đầu tư xây dựng trước đây mà chưa trang bị đầy đủ các trang thiết bị nội thất thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trang bị bổ sung các trang thiết bị nội thất theo quy định;

    - Việc trang bị nội thất nhà ở công vụ phải lập dự toán, kế hoạch mua sắm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật hiện hành;

    - Trường hợp khi bố trí cho thuê nhà ở công vụ mà các trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ được trang bị trước đó đã qua sử dụng nhưng chưa hết khấu hao hoặc đã hết khấu hao nhưng còn sử dụng được thì vẫn tiếp tục bố trí sử dụng các trang thiết bị nội thất đó.

    Nguyên tắc thiết kế, xây dựng nhà ở công vụ và việc bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ

    Nguyên tắc thiết kế, xây dựng nhà ở công vụ và việc bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg như sau:

    (1) Nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng đồng bộ với các công trình hạ tầng, đảm bảo các tiêu chí về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và các tiêu chí khác theo quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng quy định, bao gồm:

    - Biệt thự cao không quá 04 tầng, có diện tích đất xây dựng từ 300 m2 đến 500 m2 (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg), có khuôn viên sân, vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, đảm bảo hệ thống an ninh, bảo vệ theo quy định;

    - Nhà ở liền kề cao không quá 04 tầng, có diện tích đất xây dựng từ 60 m2 đến 250 m2, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật;

    - Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 45 m2 đến 160 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia;

    - Nhà ở liền kề cấp IV có diện tích sử dụng từ 24 m2 đến 60 m2, được xây dựng theo kiểu nhà 01 tầng có nhiều căn nhà sát nhau, từng căn nhà có công trình phụ khép kín. Diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2/căn nhà.

    (2) Việc bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ và các trang thiết bị nội thất được thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở và các pháp luật khác có liên quan.

    19
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ