Không khai báo tạm vắng theo quy định có bị xử phạt không?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Không khai báo tạm vắng theo quy định có bị xử phạt không? Cơ quan công an giải quyết việc khai báo tạm vắng trong bao lâu?

Nội dung chính

    Không khai báo tạm vắng theo quy định có bị xử phạt không?

    Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 285/2025/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính về khai báo tạm vắng như sau:

    Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú hoặc khai báo thông tin về cư trú;
    b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
    c) Không xuất trình giấy tờ liên quan đến cư trú hoặc thông tin về cư trú trên ứng dụng định danh quốc gia theo yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
    [...]
    5. Hình thức xử phạt bổ sung:
    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2; các điểm a, b và c khoản 4 Điều này.
    6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và g khoản 2; điểm a khoản 3 Điều này.

    Theo đó, không thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 282/2025/NĐ-CP)

    Nghị định 282/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ 15/12/2025

    Không khai báo tạm vắng theo quy định có bị xử phạt không?Không khai báo tạm vắng theo quy định có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)

    Cơ quan công an giải quyết việc khai báo tạm vắng trong bao lâu?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 về thời hiệu cơ quan công an giải quyết việc khai báo tạm vắng như sau:

    Điều 31. Khai báo tạm vắng
    [...]
    2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
    Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.
    3. Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.
    [...]

    Theo đó, cơ quan công an giải quyết việc khai báo tạm vắng trong vòng 01 ngày làm việc, trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

    04 Trường hợp bắt buộc khai báo tạm vắng từ 01/01/2026

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 177 Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 về việc công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng từ 01/01/2026 trong các trường hợp sau đây:

    (1) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; người chấp hành biện pháp xử lý chuyển hướng tại cộng đồng, người chấp hành biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

    (2) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

    (3) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    (4) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

    saved-content
    unsaved-content
    1