Thời hạn được cấp phiếu khai báo tạm vắng là bao nhiêu ngày?
Nội dung chính
Khai báo tạm vắng là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Cư trú 2020 về tạm vắng như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
7. Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.
8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
[...]
Theo đó, tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.
Khai báo tạm vắng là thủ tục hành chính cho phép công dân thông báo với cơ quan quản lý cư trú (như Công an hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) rằng họ sẽ tạm thời vắng mặt khỏi nơi đăng ký cư trú thường trú trong một khoảng thời gian xác định.
Qua đó, người dân cung cấp các thông tin cần thiết như thời gian vắng mặt và trong trường hợp có chỗ ở tạm thời khác, địa chỉ của nơi tạm trú này. Việc này nhằm đảm bảo cập nhật thông tin cư trú, quản lý hành chính hiệu quả và bảo đảm quyền lợi của công dân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thời hạn được cấp phiếu khai báo tạm vắng là bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về khai báo tạm vắng cụ thể như sau:
Điều 31. Khai báo tạm vắng
[...]
2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.
3. Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.
4. Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.
5. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.
Như vậy, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng. Trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

Thời hạn được cấp phiếu khai báo tạm vắng là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)
Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân bị hạn chế trong các trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú 2020 về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:
- Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
- Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;
- Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật Cư trú 2020;
- Các trường hợp khác theo quy định của luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Thời hạn được cấp phiếu khai báo tạm vắng là bao nhiêu ngày?"
