Cơ quan công an giải quyết việc khai báo tạm vắng trong bao lâu?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cơ quan công an giải quyết việc khai báo tạm vắng trong bao lâu? Mẫu phiếu khai báo tạm vắng mới nhất là mẫu nào?

Nội dung chính

    Cơ quan công an giải quyết việc khai báo tạm vắng trong bao lâu?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 về thời hiệu cơ quan công an giải quyết việc khai báo tạm vắng như sau:

    Điều 31. Khai báo tạm vắng
    [...]
    2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
    Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.
    3. Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.
    [...]

    Theo đó, cơ quan công an giải quyết việc khai báo tạm vắng trong vòng 01 ngày làm việc, trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

    Cơ quan công an giải quyết việc khai báo tạm vắng trong bao lâu?Cơ quan công an giải quyết việc khai báo tạm vắng trong bao lâu? (Hình từ Internet)

    Mẫu phiếu khai báo tạm vắng mới nhất là mẫu nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Cư trú 2020 về tạm vắng như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
    7. Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.
    8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
    9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
    [...]

    Theo đó, tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.

    Khai báo tạm vắng là thủ tục hành chính cho phép công dân thông báo với cơ quan quản lý cư trú (như Công an hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) rằng họ sẽ tạm thời vắng mặt khỏi nơi đăng ký cư trú thường trú trong một khoảng thời gian xác định. Qua đó, người dân cung cấp các thông tin cần thiết như thời gian vắng mặt và trong trường hợp có chỗ ở tạm thời khác, địa chỉ của nơi tạm trú này. Việc này nhằm đảm bảo cập nhật thông tin cư trú, quản lý hành chính hiệu quả và bảo đảm quyền lợi của công dân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    Mẫu phiếu khai báo tạm vắng mới nhất là mẫu phiếu ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA

    Tải về Mẫu phiếu khai báo tạm vắng mới nhất tại đây.

    Các hành vi nào bị nghiêm cấm về cư trú?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Cư trú 2020 về các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

    - Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.

    - Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

    - Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.

    - Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.

    - Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.

    - Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.

    - Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.

    - Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

    - Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.

    - Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

    - Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

    - Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

    - Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

    saved-content
    unsaved-content
    1