Không đồng ý kết quả hòa giải tranh chấp đất đai thì phải làm gì theo quy định mới?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Không đồng ý kết quả hòa giải tranh chấp đất đai thì phải làm gì theo quy định mới? Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh

Nội dung chính

    Không đồng ý kết quả hòa giải tranh chấp đất đai thì phải làm gì theo quy định mới?

    Căn cứ vào Điều 235 Luật Đất đai 2024 nêu rõ các hình thức hòa giải tranh chấp đất đai cụ thể dưới đây:

    Hòa giải tranh chấp đất đai
    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
    2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:
    a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
    b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
    c) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
    d) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
    đ) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
    3. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.
    4. Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
    5. Đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 236 của Luật này.

    Như vậy, việc hòa giải tranh chấp đất đai, tố cáo về đất đai được thực hiện như trên, nếu không đồng ý kết quả hòa giải tranh chấp đất đai thì tùy vào trường hợp mà làm theo thứ tự sau:

    - Hòa giải tranh chấp đất đai tự nguyện.

    - Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban sẽ thành lập Hội đồng hòa giải, gồm Chủ tịch Ủy ban, đại diện Mặt trận Tổ quốc, công chức địa chính và người hiểu rõ đất tranh chấp. Thời gian hòa giải không quá 30 ngày. Biên bản hòa giải sẽ được lập và gửi cho các bên.

    - Nếu hòa giải tại Ủy ban không thành, các bên có thể tiếp tục hòa giải tại Tòa án hoặc qua hòa giải thương mại nếu có liên quan đến hoạt động thương mại.

    Không đồng ý kết quả hòa giải tranh chấp đất đai thì phải làm gì theo quy định mới?

    Không đồng ý kết quả hòa giải tranh chấp đất đai thì phải làm gì theo quy định mới? (Hình từ Internet)

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh

    Căn cứ tại Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh như sau:

    - Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:

    + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

    + Giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.

    - Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

    + Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

    + Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

    + Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

    + Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

    - Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

    + Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

    + Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

    + Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định mới?

    Căn cứ khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    (1) Một trong các bên tranh chấp có sổ đỏ hoặc giấy tờ liên quan hợp lệ thì do Tòa án giải quyết.

    (2) Các bên tranh chấp đều không có sổ đỏ hoặc giấy tờ liên quan hợp lệ:

    - Giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

    - Khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

    (3) Các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp

    - Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Nếu không đồng ý thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    - Tranh chấp đất đai có 1 bên là tổ chức tôn giáo thì thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Nếu không đồng ý thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    (4) Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại do Tòa án giải quyết hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết.

    Về thời gian có hiệu lực là sau 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết.

    (Trên đây là giải đáp cho Không đồng ý kết quả hòa giải tranh chấp đất đai thì phải làm gì theo quy định mới)

    saved-content
    unsaved-content
    66