Thứ 4, Ngày 30/10/2024

Khi đi xuất khẩu lao động có được tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp không? Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Khi đi xuất khẩu lao động có được tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp không? Đi xuất khẩu lao động thì có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?

Nội dung chính

    Khi đi xuất khẩu lao động có được tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp không?

    Tại Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

    Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
    ...
    3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
    a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
    b) Tìm được việc làm;
    c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
    d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
    đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
    e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
    g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
    h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
    i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
    k) Chết;
    l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
    n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

    Như vậy, bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bạn đi xuất khẩu lao động thì bạn thuộc trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa. Khi bạn đi xuất khẩu lao động sang Singapore vào tháng 01/2023 thì việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn sẽ bị chấm dứt.

    Người lao động bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?Khi đi xuất khẩu lao động có được tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp không? (Hình từ Internet)

    Đi xuất khẩu lao động thì có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?

    Theo Khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

    Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
    ...

    4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
    Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

    Do đó, bạn bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp do đi xuất khẩu lao động thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ không được bảo lưu.

    Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

    Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

    1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
    2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
    3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

    Như vậy, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

    Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

    Tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng như sau:

    Điều kiện hưởng

    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
    a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
    b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
    đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
    e) Chết.

    Trên đây là những điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp mà pháp luật quy định.

    84