Hướng dẫn cách nộp thuế đất phi nông nghiệp qua ngân hàng chi tiết
Nội dung chính
Hướng dẫn cách nộp thuế đất phi nông nghiệp qua ngân hàng chi tiết
Hiện nay, người dân không còn phải đến trực tiếp cơ quan thuế để nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, mà có thể dễ dàng thanh toán qua ngân hàng bằng nhiều hình thức tiện lợi như Internet Banking, Mobile Banking hoặc tại quầy giao dịch. Tuy nhiên, để việc nộp thuế được chính xác và có giá trị pháp lý, người nộp cần nắm rõ quy trình và cách thực hiện từng bước.
Có thể tham khảo theo hướng dẫn chi tiết cách nộp thuế đất phi nông nghiệp qua ngân hàng chi tiết như sau:
Trường hợp 1: Nộp thuế đất phi nông nghiệp trực tiếp tại quầy giao dịch ngân hàng
Bước 1: Mang theo giấy tờ:
- Thông báo nộp thuế hoặc mã hồ sơ thuế.
- CMND/CCCD và thông tin thửa đất.
Bước 2: Đến ngân hàng có liên kết nộp thuế điện tử (Vietcombank, BIDV, Agribank, VietinBank, MB Bank, TPBank…).
Bước 3: Nhân viên ngân hàng nhập mã hồ sơ, xác nhận số tiền, thu đúng theo thông báo thuế.
Bước 4: Nộp tiền mặt hoặc trừ từ tài khoản, nhận biên lai nộp thuế (giấy hoặc bản điện tử).
Lưu ý: Nên lưu lại mã giao dịch hoặc biên lai gốc để đối chiếu khi cần xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
- Kiểm tra đúng mã số thuế, số thửa, địa chỉ đất để tránh nộp sai.
- Nộp đúng thời hạn ghi trong thông báo thuế (quy tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
- Sau khi nộp, nên in hoặc lưu biên lai điện tử để làm bằng chứng khi sang tên, chuyển nhượng hoặc xác minh với cơ quan thuế.
Trường hợp 2: Người nộp thuế đất phi nông nghiệp qua Internet Banking hoặc Mobile Banking
Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng Ngân hàng điện tử.
Bước 2: Chọn mục “Chuyển tiền/Chuyển tiền trong nước”.
Bước 3: Nhập thông tin người nhận trong đó: - Ngân hàng thụ hưởng/Ngân hàng nhận: là ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV.
Giao dịch thành công có nghĩa là người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế phi nông nghiệp của mình.
Ví dụ: hướng dẫn cách nộp thuế đất phi nông nghiệp qua ngân hàng BIDV
Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng BIDV Smartbanking.
Bước 2: Chọn mục “chuyển tiền/Chuyển tiền nội bộ”.
Bước 3: Nhập số tài khoản theo định dạng “Mã ký hiệu Xã/Phường + Căn cước công dân hoặc mã số thuế của người nộp thuế”.
Bước 4: Chọn “Kiểm tra”. Hệ thống hiển thị tên người nộp thuế và số tiền cần nộp => Chọn “Tiếp tục”.
+ Tên người nộp
+ Địa chỉ thửa đất
+ Số tiền phải nộp
Bước 5:
- Kiểm tra số tiền cần nộp, lúc này màn hình sẽ hiển thị số tiền là cố định (Lưu ý: người nộp thuế không thể chỉnh sửa được)
- Nhập nội dung giao dịch: “Tên người nộp thuế + CCCD hoặc MST” => Chọn “Tiếp tục”.
Bước 6: Nhập mã Pin Smart OTP.
Bước 7: Kiểm tra lại toàn bộ thông tin => Chọn “Xác nhận”, thực hiện "Giao dịch thành công", có nghĩa là người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế phi nông nghiệp của mình.
Sau khi nhận được thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Ủy ban nhân dân phường, xã, người nộp thuế có thể thực hiện các hướng dẫn nêu.
Đồng thời, nộp qua Internet Banking hoặc Mobile Banking có thể sẽ dễ dàng nộp thay cho người nộp thuế khác, chỉ cần có thông tin về mã số thuế hoặc căn cước công dân, thanh toán nhanh, đúng số thuế cần phải nộp mà không mất chi phí nộp tiền tại ngân hàng.

Hướng dẫn cách nộp thuế đất phi nông nghiệp qua ngân hàng chi tiết (Hình từ Internet)
Ai phải nộp thuế đất phi nông nghiệp trong năm 2025?
Căn cứ theo Điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về người nộp thuế đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:
(1) Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.
(2) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
(3) Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
- Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
Hành vi trốn nộp thuế đất phi nông nghiệp bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
e) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
7. Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Như vậy, người trốn thuế đất phi nông nghiệp tùy theo tính chất, mức độ có thể bị phạt tiền từ 01 đến 03 lần số tiền thuế trốn.
Ngoài ra, người trốn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp còn có thể bị áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước; Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).
