Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số bao gồm những gì? Ai là người chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dang số?

Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số bao gồm những gì? Ai là người chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dang số? Quy định về bảo quản hồ sơ địa chính?

Nội dung chính

    Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số bao gồm những gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Hồ sơ địa chính
    ...
    2. Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số, bao gồm các tài liệu sau đây:
    a) Bản đồ địa chính;
    b) Sổ mục kê đất đai;
    c) Sổ địa chính;

    d) Bản sao các loại giấy chứng nhận bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    ...

    Như vậy, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và bao gồm các tài liệu quan trọng như bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, cùng bản sao các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.

    XEM THÊM: Nội dung hồ sơ địa chính có bao gồm thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất không?

    Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số bao gồm những gì? Ai là người chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dang số? (Ảnh từ Internet)

    Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số bao gồm những gì? Ai là người chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dang số? (Ảnh từ Internet)

    Ai là người chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dang số?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau:

    Thực hiện quản lý hồ sơ địa chính
    1. Quản lý hồ sơ địa chính dạng số:
    a) Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    b) Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

    ...

    Theo đó, việc quản lý hồ sơ địa chính dạng số được phân cấp rõ ràng: Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.

    Đối với các huyện, quận, thị xã, và thành phố thuộc tỉnh chưa kết nối với cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, trách nhiệm quản lý thuộc về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai của địa phương đó.

    Hồ sơ địa chính được bảo quản như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau:

    Bảo quản hồ sơ địa chính
    1. Hồ sơ địa chính dạng số được quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
    2. Hồ sơ địa chính và tài liệu dạng giấy được bảo quản theo quy định như sau:
    a) Việc phân nhóm tài liệu để bảo quản như sau:
    - Bản đồ địa chính; mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký đất đai;
    - Bản sao Giấy chứng nhận, sổ cấp Giấy chứng nhận;
    - Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và các tài liệu có liên quan;
    - Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai;
    b) Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều 19 của Thông tư này được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian ghi vào sổ địa chính của hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu; số thứ tự hồ sơ gồm 06 chữ số và được đánh tiếp theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
    3. Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như sau:
    a) Bảo quản vĩnh viễn đối với các hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhớ chứa hồ sơ địa chính số; các tài liệu dạng giấy đã lập bao gồm: tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận, bản sao Giấy chứng nhận; hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Bảo quản trong thời hạn 05 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; thông báo về việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo.
    4. Việc quản lý, bảo đảm an toàn cho hồ sơ địa chính dạng giấy và thiết bị nhớ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ quốc gia.

    Theo đó, hồ sơ địa chính dạng số được quản lý cùng với cơ sở dữ liệu đất đai để đảm bảo an toàn theo quy định xây dựng cơ sở dữ liệu.

    Hồ sơ và tài liệu giấy được phân nhóm bảo quản như bản đồ địa chính, bản sao Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký đất đai, sổ địa chính, và sổ mục kê đất đai.

    Hồ sơ thủ tục đăng ký được sắp xếp theo thời gian và đánh số thứ tự.

    Hồ sơ dạng số, thiết bị nhớ và các tài liệu đo đạc, sổ địa chính, và hồ sơ đăng ký đất đai sẽ được bảo quản vĩnh viễn, trong khi các hồ sơ liên quan đến thuê, thế chấp, chỉnh lý sẽ được lưu giữ trong 5 năm.

    Việc bảo quản hồ sơ giấy và thiết bị nhớ tuân theo quy định về lưu trữ quốc gia.

    22