Cơ quan chủ trì bàn giao hồ sơ địa chính năm 2026 được quy định gồm những ai?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cơ quan chủ trì bàn giao hồ sơ địa chính năm 2026 được quy định gồm những ai? 03 hình thức khai thác và sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính

Nội dung chính

    Cơ quan chủ trì bàn giao hồ sơ địa chính năm 2026 được quy định gồm những ai?

    Căn cứ Điều 26 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định về cơ quan chủ trì bàn giao hồ sơ địa chính như sau:

    Cơ quan chủ trì bàn giao hồ sơ địa chính gồm các thành phần như sau:

    - Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính giữa đơn vị tư vấn xây dựng hồ sơ địa chính với Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường; giữa các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong trường hợp có điều chuyển, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính;

    - Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc giữa các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; bàn giao bản sao hồ sơ địa chính giữa Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Ủy ban nhân dân cấp xã; bàn giao hồ sơ địa chính giữa các đơn vị hành chính cấp xã do điều chuyển, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính.

    Cơ quan chủ trì bàn giao hồ sơ địa chính năm 2026 được quy định gồm những ai?

    Cơ quan chủ trì bàn giao hồ sơ địa chính năm 2026 được quy định gồm những ai? (Hình từ Internet)

    Quy định về việc bảo quản, bàn giao hồ sơ địa chính khi sắp xếp đơn vị hành chính các cấp như thế nào?

    Căn cứ Mục 3 Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 quy định về việc bảo quản, bàn giao hồ sơ địa chính như sau:

    Về việc bảo quản, bàn giao hồ sơ địa chính

    Để chuẩn bị việc bàn giao hồ sơ địa chính do sắp xếp lại đơn vị hành chính các cấp đảm bảo phục vụ yêu cầu về quản lý đất đai, đề nghị Ủy ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện một số nội dung sau:

    - Chỉ đạo rà soát, thống kê danh mục hồ sơ địa chính và các loại sổ sách, tài liệu dạng giấy hình thành trong quá trình quản lý, sử dụng đất qua các giai đoạn hiện đang lưu trữ tại các cấp ở địa phương để chuẩn bị sẵn sàng cho việc bàn giao cho đơn vị hành chính mới phục vụ công tác quản lý đất đai, tránh thất lạc tài liệu, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho công tác quản lý.

    + Đối với Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện đã lập khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu, ngay sau khi sắp xếp lại đơn vị hành chính mới thì thực hiện việc bàn giao cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lưu trữ và cung cấp thông tin khi cần thiết.

    - Đối với hồ sơ địa chính điện tử đang được lưu trữ, vận hành trong cơ sở dữ liệu đất đai thì chỉ đạo các cơ quan tiếp tục khai thác, quản lý, phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

    03 hình thức khai thác và sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính

    Căn cứ tại Điều 27 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định về khai thác, sử dụng hồ sơ địa chính như sau:

    Điều 27. Khai thác, sử dụng hồ sơ địa chính
    Việc khai thác và sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính được thực hiện theo các hình thức sau:
    1. Trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; qua dịch vụ tin nhắn theo hình thức điện tử hoặc các dịch vụ khác từ cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật.
    2. Trực tiếp tại cơ quan lưu trữ hồ sơ địa chính theo quy định tại Thông tư này.
    3. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, việc khai thác và sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính được thực hiện theo 03 hình thức sau:

    - Trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; qua dịch vụ tin nhắn theo hình thức điện tử hoặc các dịch vụ khác từ cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật.

    - Trực tiếp tại cơ quan lưu trữ hồ sơ địa chính theo quy định tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

    Thể hiện hình thức sử dụng đất trên hồ sơ địa chính áp dụng từ 1/7/2025 ra sao?

    Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định thể hiện hình thức sử dụng đất trên hồ sơ địa chính như sau:

    Việc thể hiện hình thức sử dụng đất trên hồ sơ địa chính như sau:

    - Hình thức sử dụng đất riêng được thể hiện: “Sử dụng riêng”;

    - Hình thức sử dụng đất chung được thể hiện: “Sử dụng chung”;

    - Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất thì thể hiện: “Sử dụng chung của vợ và chồng (hoặc Sử dụng chung của nhóm người được cấp Giấy chứng nhận)”;

    - Trường hợp thửa đất có nhà chung cư, công trình xây dựng khác mà chủ đầu tư đã bán căn hộ, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng đầu tiên thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng thể hiện “Sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư (hoặc công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng)”;

    - Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì thể hiện: “… m2 sử dụng chung; … m2 sử dụng riêng”;

    - Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và loại đất sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng; ghi “Sử dụng chung” và loại đất sử dụng, diện tích đất sử dụng chung. Ví dụ: “Sử dụng riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hằng năm 200m2.

    saved-content
    unsaved-content
    1