Hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm giấy tờ gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm giấy tờ gì? Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì mã số chứng chỉ hành nghề có thay đổi không?

Nội dung chính

    Hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm giấy tờ gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 88 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm giấy tờ sau:

    - Đơn đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định 175/2024/NĐ-CP là bản gốc trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính; tệp tin chụp từ bản gốc trong trường hợp nộp trực tuyến;

    - Tệp tin ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;

    - Văn bằng, giấy phép năng lực hành nghề do cơ sở đào tạo nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    - Giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam;

    - Các tài liệu quy định tại các điểm c, d khoản 3 Điều 88 Nghị định 175/2024/NĐ-CP phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin bản sao điện tử được chứng thực theo quy định.

    Trên đây là nội dung về Hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm giấy tờ gì?

    Hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm giấy tờ gì?

    Hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

    Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì mã số chứng chỉ hành nghề có thay đổi không?

    Căn cứ theo khoản 18 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    [...]
    18. Mã số chứng chỉ hành nghề là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại hoặc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.
    19. Mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực.
    [...]

    Theo quy định trên, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi.

    Đối tượng nào phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Điều 73. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
    Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.
    2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì văn bằng đào tạo, giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 77 Nghị định này.
    ...

    Theo quy định trên, cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp mà hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.

    Lưu ý: Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quản lý thông qua đâu?

    Căn cứ theo khoản 7 Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Điều 73. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
    ...
    6. Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này.
    7. Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:
    a) Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục IX Nghị định này;
    b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.
    ...

    Theo quy định, chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:

    - Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục IX Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    - Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.

    saved-content
    unsaved-content
    1