Hộ kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử khi có doanh thu là bao nhiêu?

Hộ kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử khi có doanh thu là bao nhiêu? Định dạng hóa đơn điện tử là gì?

Nội dung chính

    Hộ kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử khi có doanh thu là bao nhiêu? 

    Căn cứ khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:           

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
    ...
    8. Sửa đổi tên Điều 11 và sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
    “Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
    1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
    ...

    Theo đó, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Như vậy, hộ kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử khi có doanh thu từ 01 tỷ đồng trở lên.

    Hộ kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử khi có doanh thu là bao nhiêu?

    Hộ kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử khi có doanh thu là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Định dạng hóa đơn điện tử là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Định dạng hóa đơn điện tử
    1. Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
    2. Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
    3. Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.
    4. Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
    a) Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.
    b) Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
    c) Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
    5. Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.

    Theo đó, định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML.

    Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2025. 

    Trên đây là nội dung bài viết " Hộ kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử khi có doanh thu là bao nhiêu?".

    Chuyên viên pháp lý Lê Thị Thanh Lam
    saved-content
    unsaved-content
    169