Chiến dịch 90 ngày làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu đất đai 2025 được thực hiện khi nào?
Nội dung chính
Chiến dịch 90 ngày làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu đất đai 2025 được thực hiện khi nào?
Căn cứ theo tiểu mục 3 Mục I Kế hoạch 515/KH-BCA-BNN&MT năm 2025 nêu rõ thời gian thực hiện chiến dịch 90 ngày làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu đất đai 2025 như sau:
- Về thời gian thực hiện: 90 ngày, bắt đầu từ ngày 01/9/2025 đến ngày 30/11/2025.
- Về địa bàn triển khai: trên phạm vi toàn quốc, triển khai tại Trung ương là Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công an; triển khai tại địa phương là Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố, được triển khai đến cấp xã, thôn, xóm, tổ dân cư, tổ dân phố...
- Về nhiệm vụ triển khai: (1) rà soát, làm sạch toàn bộ CSDL đất đai đã được xây dựng qua các thời kỳ tại 2.342/3.321 đơn vị cấp xã; (2) thu thập, số hóa, tạo lập dữ liệu đối với Giấy chứng nhận (đất ở, nhà ở) đã cấp nhưng chưa xây dựng CSDL.
Như vậy, Chiến dịch 90 ngày làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu đất đai 2025 được triển khai thực hiện trong 90 ngày, bắt đầu từ ngày 01/9/2025 đến ngày 30/11/2025, trên phạm vi toàn quốc.
Tải về >>> Kế hoạch 515/KH-BCA-BNN&MT năm 2025
Chiến dịch 90 ngày làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu đất đai 2025 được thực hiện khi nào? (Hình từ Internet)
Kết nối liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 54 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định kết nối liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:
(1) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được đồng bộ, cập nhật về Trung tâm dữ liệu quốc gia và kết nối liên thông với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
(2) Việc chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện thông qua các dịch vụ trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP), nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Tài nguyên và môi trường, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) được quy định về Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số và các nền tảng chia sẻ khác theo quy định của pháp luật.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật dịch vụ chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định về kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu khác.
(3) Cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương được kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Đáp ứng tiêu chuẩn kết nối và tuân thủ các quy định, hướng dẫn kỹ thuật về trao đổi dữ liệu, quy định quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
- Đáp ứng các quy định về an toàn, bảo mật thông tin, các quy định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến dữ liệu và quyền riêng tư của tổ chức, cá nhân.
(4) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện quản lý, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
(5) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì thực hiện việc quản lý, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai của địa phương với các cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành ở địa phương theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có bao gồm cơ sở dữ liệu địa chính không?
Căn cứ tại Điều 165 Luật Đất đai 2024 quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như sau:
Điều 165. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Như vậy, cơ sở dữ liệu địa chính là một trong những thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.