Hành vi kéo dài thời gian lập quy hoạch so với quy định phạt bao nhiêu tiền?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hành vi kéo dài thời gian lập quy hoạch so với quy định phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Hành vi kéo dài thời gian lập quy hoạch so với quy định phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 71 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về lập, điều chỉnh quy hoạch cụ thể đối với hành vi kéo dài thời gian lập quy hoạch so với quy định phạt tiền như sau:

    Điều 71. Vi phạm về lập, điều chỉnh quy hoạch
    1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi điều chỉnh quy hoạch không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
    2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kéo dài thời gian lập quy hoạch so với quy định.
    3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi điều chỉnh quy hoạch không đúng thẩm quyền theo quy định.

    Như vậy, đối với hành vi kéo dài thời gian lập quy hoạch so với quy định có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đến 100 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Hành vi kéo dài thời gian lập quy hoạch so với quy định phạt bao nhiêu tiền?

    Hành vi kéo dài thời gian lập quy hoạch so với quy định phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

    Thời gian lập quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn từ ngày 01 7 2025 là bao lâu?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định thời gian lập quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn từ ngày 01 7 2025 cụ thể như sau:

    Điều 4. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung
    a) Đối với quy hoạch chung đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 03 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 15 tháng;
    b) Đối với quy hoạch chung đô thị không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 02 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 12 tháng;
    c) Đối với quy hoạch chung xã, quy hoạch chung đặc khu không định hướng phát triển đô thị, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.
    2. Đối với quy hoạch phân khu, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.
    3. Đối với quy hoạch chi tiết, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 06 tháng.
    4. Đối với quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.
    5. Trước khi lập nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch đô thị và nông thôn, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tiến độ cụ thể bao gồm thời gian lựa chọn tổ chức tư vấn, báo cáo, xin ý kiến về quy hoạch và thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, lập quy hoạch đô thị và nông thôn bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển và tính khả thi. Việc điều chỉnh kế hoạch, tiến độ phải bảo đảm luận cứ đầy đủ lý do, sự cần thiết và các yếu tố tác động đến việc tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn.
    6. Đối với các quy hoạch phân khu được lập để cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập và ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch chung phải xác định rõ mốc thời gian hoàn thành các quy hoạch phân khu trong nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch chung, bảo đảm việc hoàn thành lập, phê duyệt quy hoạch phân khu đáp ứng yêu cầu đầu tư, phát triển và tính khả thi trong tổ chức thực hiện.

    Như vậy, thời gian lập quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn từ ngày 01 7 2025 là không quá 06 tháng.

    Các trường hợp lập quy hoạch chi tiết được quy định như thế nào?

    Căn cư tại Điều 9 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về các trường hợp lập quy hoạch chi tiết cụ thể:

    Điều 9. Các trường hợp lập quy hoạch chi tiết
    1. Quy hoạch chi tiết theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập đối với các trường hợp sau:
    a) Khu vực đã được lập quy hoạch phân khu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;
    b) Khu vực thuộc quy hoạch chung đã được phê duyệt đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu;
    c) Khu chức năng quy mô dưới 200 ha trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Đối với các lô đất đáp ứng các quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 10 Nghị định này thì quy hoạch chi tiết được lập theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập “quy hoạch tổng mặt bằng”), không phải lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và không tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch.

    Theo đó, các trường hợp lập quy hoạch chi tiết được quy định như sau:

    (1) Quy hoạch chi tiết theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 được lập đối với các trường hợp sau:

    - Khu vực đã được lập quy hoạch phân khu theo quy định tại Điều 8 Nghị định 178/2025/NĐ-CP;

    - Khu vực thuộc quy hoạch chung đã được phê duyệt đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu;

    - Khu chức năng quy mô dưới 200 ha trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 178/2025/NĐ-CP.

    (2) Đối với các lô đất đáp ứng các quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 10 Nghị định 178/2025/NĐ-CP thì quy hoạch chi tiết được lập theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập “quy hoạch tổng mặt bằng”), không phải lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và không tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch.

    saved-content
    unsaved-content
    1