Hành vi chuyển nhượng thầu trái phép bị phạt như thế nào?
Nội dung chính
Hành vi chuyển nhượng thầu trái phép bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm các điều cấm trong đấu thầu cụ thể đối với hành vi chuyển nhượng thầu trái phép bị phạt như sau:
Điều 37. Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:
1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.
2. Thông thầu.
3. Gian lận trong đấu thầu.
4. Cản trở hoạt động đấu thầu.
5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.
7. Chuyển nhượng thầu trái phép.
Theo đó, đối với hành vi chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị phạt tiền từ 200 triệu đến 300 triệu đồng nếu không phải tội phạm theo Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 cụ thể như sau:
Điều 222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, nếu hành vi chuyển nhượng thầu trái phép gây thiệt hại từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm thuộc thuộc trong những trường hợp sau:
+ Vì vụ lợi;
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
+ Gây thiệt hại từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng.
- Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm nếu gây thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên
- Người chuyển nhượng thầu trái phép còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hành vi chuyển nhượng thầu trái phép bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
04 hành vi chuyển nhượng thầu trái phép theo quy định Luật Đấu thầu 2023?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 quy định về các hành vi chuyển nhượng thầu bị cấm trong hoạt động đấu thầu như sau:
(1) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu ngoài giá trị tối đa dành cho nhà thầu phụ và khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt đã nêu trong hợp đồng;
(2) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu chưa vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng nhưng ngoài phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất mà không được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận;
(3) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm a khoản 8 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023;
(4) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm b khoản 8 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 mà vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng.
Như vậy, có 04 hành vi chuyển nhượng thầu bị cấm trong hoạt động đấu thầu. Do đó, nếu thuộc những trường hợp trên có thể được xem là chuyển nhượng thầu trái phép.
Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu qua mạng như thế nào?
Căn cứ tại Điều 30 Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT quy định về trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:
Điều 30. Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Bên mời thầu lập tờ trình theo Phụ lục 5A ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo báo cáo đánh giá E-HSDT trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo Phụ lục 5B ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ sở tờ trình, báo cáo đánh giá E-HSDT, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
Như vậy, trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu qua mạng như sau:
- Bên mời thầu lập tờ trình theo Phụ lục 5A ban hành kèm theo Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT và kèm theo báo cáo đánh giá E-HSDT trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo Phụ lục 5B ban hành kèm theo Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT trên cơ sở tờ trình, báo cáo đánh giá E-HSDT, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.